Author Archives: admin

20 linh vật chiêu tài trong phong thủy

Linh vật hay còn gọi là vật lấy phước hay những con vật linh thiêng là một thuật ngữ dùng để chỉ cho bất cứ biểu tượng chính thức nào, cho bất kỳ cá nhân nào, động vật và các đối tượng, chủ đề nào mà mang lại sự may mắn, thông thường linh vật thường là động vật được nhân hóa với những đường nét phá cách ngộ nghĩnh, đáng yêu. Ở góc độ văn hóa thì Linh vật là những con vật huyền thoại hoặc có thật được linh hóa, được con người sáng tạo và sử dụng như những biểu tượng văn hóa để truyền đạt ý tưởng và niềm tin tâm linh, tôn giáo. Sau đây là tổng hợp 15 linh vật thường dùng trong phong thủy.

1. Rồng

Rong-Linh-vat-phong-thuy

Rồng là một trong những linh vật mang tính chất huyền thoại đứng đầu Tứ linh vật, không có thật nhưng trong các văn bản cố xưa hình tượng rồng đã xuất hiện khá phổ biến từ rất sớm. Rồng được coi là linh vật có quyền năng tối cao, là linh vật của trời. Tương truyền chỉ cần ở đâu xuất hiện rồng là ở đó sẽ yên ổn và bình an.

Rồng được coi là con vật đứng đầu trời đất, có quyền lực tối cao nên đại điện cho vua là con của trời, trên long bào và các đồ vật hoàng tộc thường thêu và trang trí bởi các họa tiết có liên quan tới rồng. Rồng Thanh Long còn có khả năng áp chế hung khí, tiêu trừ tiểu nhân, tạo sự uy nghiêm, mang lại vượng khí và tài lộc.

Đối với những người làm chủ hoặc đứng đầu tổ chức, việc đặt tượng rồng còn thể hiện được vai vế của người lãnh đạo, người cầm quyền. Thanh Long tối kị không được đặt quay đầu vào phòng ngủ và người tuổi Tuất không nên bày tượng Rồng vì Thìn – Tuất đối nhau.

 

2. Phượng hoàng/ Phượng hoàng

Phuong-Tu-Linh

Phượng hoàng được ví von là loài chim đẹp nhất thiên hạ, thân thể là một tổng hòa của những điều đẹp nhất của các loài họ chim như đầu gà, cổ hạc, đuôi công và bộ lông đỏ cam rực rỡ như ngọn lửa. Phượng Hoàng ngoài khả năng có thể mang theo những vật nặng hơn nó gấp rất nhiều lần thì nước mắt còn có công dụng chữa lành vết thương, máu thịt còn giúp con người trường sinh bất tử. Phượng hoàng có tiếng hót du dương có tác dụng thần diệu về tinh thần, lông phượng hoàng có tác dụng như bừa hộ mệnh, vũ khí chống lại cái ác.

Khi đã quá già yếu, Phượng hoàng sẽ tự xây tổ bằng chính lông của mình và tự thiêu trở thành tro tàn. Sau đó từ chính đống tro tàn này hồi sinh thành một chú chim non, vòng đời là vô hạn. Do đó Phụng hoàng là biểu tượng của sự may mắn, sự hồi phục và vươn lên từ tro tàn. Phượng Hoàng mang theo năng lượng Hỏa của hướng nam. Trong phong thủy, Phượng Hoàng đem lại cơ hội về tiền tài và thành công trong sự nghiệp. Nên trưng Phượng hoàng ở những khu vực cao ráo và thể hiện được tư thế huy hoàng nhất.

 

3. Lân

15 linh vật chiêu tài trong phong thủy

Lân cũng là một loài vật của trí tưởng tượng, chưa ai nhìn thấy chúng bao giờ nhưng trên các hình ảnh được ghi lại và các mẫu tượng thì Lân có hình dáng nửa rồng nửa thú, toàn thân có vảy và chỉ có 1 sừng. Theo truyền thuyết kể lại thì trước đây kì lân là một loài thú dữ chuyên phá hoại của cải của người dân nhưng sau này đã được Đức Phật Di Lặc cảm hóa và trở nên một con vật hiền lành chuyên đi giúp người tốt, đặc biệt là những người thảo hiếu.

Trước cửa những công ty, nhà xưởng và các khu vực kinh doanh, thường đặt kỳ lân thành 1 đôi, một đực 1 cái. Con đực dưới chân giữ ngọc hoặc thỏi vàng dùng để giữ tiền của. Con cái đặt chân lên con kỳ lân con có tác dụng để giữ người tài.
4. Rùa

Rua-thu-vien-go-com
Đây loài vật duy nhất có thật được xuất hiện cùng 3 linh vật quyền lực khác trong Tứ Linh bao gồm (Long – Lân – Quy – Phụng). Nhiều thắc mắc rằng Rùa là một loài bình thường trong cuộc sống nhưng tại sao nó lại được xếp cùng với 3 linh vật quyền năng trong Tứ Linh? Ở đây có thể lí giải theo hai hướng: một là rùa là loài có sức sống rất mãnh liệt, tuổi thọ cao và có thể sống trong môi trường thiếu thức ăn trong một thời gian dài , do đó rùa được ví với tinh thần thanh cao, thoát tục. Thứ 2, Rùa tượng trưng cho trời – đất: bụng phẳng tượng trưng cho đất, mai cong tượng trưng cho trời.

Rùa khi gặp nguy hiểm sẽ thu mình vào bên trong vỏ mai cứng cáp mà ko xung sát nên được cho là loài vật hiền lành lánh khỏi những trọng tội da xung đột mà ra. Hơn nữa những đường vân trên mai rùa còn có tác dụng hóa giải những luồng khí xấu.
5. Long Quy

Long-Quy-Thu-Vien-Go-COm

Long Quy hay còn gọi là Rùa đầu Rồng là một loài vật được dân gian kết hợp giữa Rùa và Rồng. Công dụng của tượng Long Quy cũng giống như tượng rùa nhưng có năng lực mạnh mẽ hơn do được sự kết hợp năng lượng của Rồng. Long quy phát huy công dụng mạnh mẽ nhưng không sát mà chỉ hóa giải.
6. Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua. Tỳ Hưu được miêu tả có hình dạng đầu gần giống với Lân nhưng thân tròn, chân ngắn và mập hơn. Một số Tỳ Hưu được khắc họa là có cánh và đuôi có tua. Tỳ Hưu là một loài vật hung hãm với một cái dạ dày không đáy. Thức ăn của nó không phải đồ thường mà là vàng bạc, châu báu. Do nó không có hậu môn nên ăn bao nhiêu giữ lại bấy nhiêu. Sau giấc mơ ấy thì tiền không ngừng đầy trong ngân quỹ nhà vua nên người ta gọi con vật này là Tỳ Hưu Chiêu tài. Về sau tượng Tỳ Hưu được trưng bày trong nhà để cầu tiền tài, của cải.

Tỳ Hưu từ ngọc có công dụng tốt nhất do nó gắn liền với sự kiện của nhà vua mà trong tiếng Hán chữ vương (vua) thêm một dấu phết đầu sẽ thành chữ ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc đều là người vương giả, có của cải và phú quý.
7. Cóc thiềm thừ

Cóc thiền thừ hay còn gọi là Cóc Ba Chân, Cóc chiêu tài là một linh vật thường thấy ở các địa điểm kinh doanh, buôn bán của người Hong Kong và Trung Quốc. Tương truyền đây là loài vật biểu trưng cho tiền tài, mang lại sự may mắn trong kinh doanh và tiền bạc. Thiềm Thừ chuyên dùng trong Phong Thuỷ ở những khu vực tốt để tăng cường tài lộc, nó tượng trưng cho sự hạnh phát tài lộc, giảm thiểu rủi ro, nó còn mang ý nghĩa bình an và hạnh phúc cho mọi người. Nên có thể dùng để biến hung thành cát trong Phong Thuỷ.

Truyền thuyết kể lại rằng vợ của 1 trong 8 vị tiên vì lòng tham nên đã trộn linh đan của Tây Vương Mẫu rồi trốn lên cung trăng, sau đó bị biến thành cóc nhưng vì ăn năn hối lỗi nên ngọc hoàng chỉ biến nửa thân trên thành cóc còn phần dưới vẫn là nòng nọc nên còn đuôi và trở thành chiếc chân thứ 3. Truyền thuyết khác cho rằng Thiềm Thừ vốn là yêu tinh được Lưu Hải Tiên Ông thu phục .Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Cóc ngậm tiền được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài và đục những pho tượng gỗ đẹptrưng trong nhà.

Tượng Cóc Thiềm Thừ nên đặt ở góc nhà hướng quay ra ngoài cửa chính nhưng tránh đặt đối diện, nên trưng bày ở gian phòng khách hoặc phòng chính của căn nhà, hướng về phía Tây Nam (tiền tài). Tránh đặt ví trí sát của ra vào vì nó sẽ nằm ở thế tống tài. Tránh đặt gần những khu vực thiếu trang trọng vì sẽ làm thu hút những điềm xấu ảnh hưởng ngược lại gia đình chủ.
8. Sư tử

Sư tử được mệnh danh là vị chúa sơn lâm có quyền uy thuộc hàng bậc nhất trong các sinh vật sinh sống trong rừng. Tiếng gầm sư tử rất lớn và nanh rất nhọn, đây là loài vật ăn thịt và khá nguy hiểm cho con người. Trong phong thủy, Sư Tử lại đại diện cho điềm lành vì sự hung dữ của nó giúp hóa giải sát khí và ngăn chặn những kẻ xấu có ý muốn hãm hại. Cũng chính vì năng lực quá mạnh nên tượng Sư Tử không nên đặt trong nhà mà chỉ nên đặt ngoài cổng và cũng chỉ nên đặt ngoài cổng của các cơ quan, công ty lớn … và hạn chế đặt trước cửa gia đình vì năng lượng dư thừa từ tượng sư tử có thể ảnh hưởng ngược lại vào các thành viên trong gia đình.

Tượng sư tử nên được trưng là một cặp gồm một đực và một cái (con đực vần quả cầu dưới chân, con cái là sư tử con, nên chú ý để tránh bị nhầm). Tượng đặt phải quay mặt ra ngoài không được quay mặt vào trong, không được đặt tượng trong nhà.
19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

9. Hổ

Trong tự nhiên hổ là một loài động vật ăn thịt hung dữ, hàm răng khỏe và tốc độ chạy cao. Hổ là một loài động vật thông minh và lanh trí, rình và săn mỗi có chiến thuật tiết kiệm sức và tỷ lệ thành công cao. Trong dân gian hổ được liên tưởng tới sự dũng mãnh và quyền lực. Trong phong thủy tượng hổ có tác dụng trấn hạch rất tốt, tránh tà ma hoành hành. Oai linh của hổ tượng trưng cho nhà lãnh đạo nên có thể trợ lực cho người chủ gia đình hoặc người có vai vế trong các tổ chức.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

10. Gà trống

Gà là một trong những hình tượng thân thuộc trong cuộc sống của con người hằng ngày. Tiếng gà trống báo sáng theo quy luật rất chuẩn xác và có tính chu kì. Gà trống là biểu tượng cho sự canh gác trong đêm tối, tránh kẻ xấu hay những linh hồn xấu lợi dụng thời cơ đêm tối không thấy được mà mưu hại gia chủ. Gà trống có tướng mạo vương giả và có ngũ đức đầu đội mũ là văn – Bước đi nhanh vững chãi là võ – Gặp kẻ địch chống lại là dũng – Thấy miếng ăn gọi đàn là nhân – Luôn một lòng canh gác đêm là tín nên hỗ trợ rất tốt cho các nhà lãnh đạo.

Đặt gà trống trong nhà còn giúp hóa giải đào hoa sát và hạn chế sự không chung thủy của người bạn đời. Trong kinh doanh nên đặt một tượng gà trống qua mặt về các dãy phòng như một cách giám sát và tránh những bất đồng ý kiến không đáng có.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

11. Ngựa

Ngựa là con vật khôn ngoan, sống gần với người và rất trung thành. Khi giao thông chưa phát triển thì ngựa đóng vai trò rất quan trọng trong trong lưu thông và chuyên chở hàng hóa. Ngày xưa ngựa gắn với những hình tượng chiến đấu oai hùng của người dũng sĩ bền bỉ, can đảm và kiêu hãnh. Ngựa xuất hiện làm cho giao thương buôn bán thuận lợi sinh ra của cải, do đó mà ngựa còn mang ý nghĩa may mắn tài lộc, phát đạt trong kinh doanh.

Để cầu sự may mắn thuận lợi trong kinh doanh người ta thường trưng bày một số hình tượng ngựa may mắn như bát mã truy phong, mã đáo thành công, mã đáo song hành… trong đó hình tượng 6 con ngựa phát âm trong tiếng hán là Lục gần với Lộc nên mang ý nghĩa về tài lộc trong kinh doanh. Tuyệt đối tránh các tranh tượng gồm 4 và 5 chú ngựa vì Tứ phát âm gần giống tử, còn 5 là ngũ liên tưởng tới hình ảnh ngũ mã phanh thây.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

12. Cá chép

Dân gian xưa coi cá chép là một loài vật thông minh, tài giỏi, biểu tượng cho sự may mắn, ý chí kiên trì tiến thủ và thành công. Hình tượng cá chép còn có tác dụng chiêu tài khí, tạo may mắn và mang về tài lộc cho gia chủ. Từ sự tích cá chép hóa rồng, Cá chép mang ý nghĩa cho sự kiên trì bền bỉ và lanh trí nhất định sẽ thành công. Do đó trong nhà có trẻ đi học hay người nào đang có dự định thăng tiến thì nên đặt tượng cá chép hóa rồng như một động lực để vươn lên.

Trong tiếng hán, cá phát âm là “Yu” gần với từ Dư trong dư dả nên mang ý nghĩa chiêu tài lộc rất tốt. Để cầu mau mắn tài lộc nên trưng hình ảnh hoặc tượng hai con cá chép ghép lại thành câu “Niên niên hữu dư” tức là năm này qua năm khác đều dư dả của cải không phải lo lắng nhiều.
19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

13. Dê
Trong những dịp đầu năm, người dân thường có xu hướng trưng bày hình tượng ba con dê để cầu mong mọi sự được khởi đầu tốt lành theo câu Tam Dương Khai thái. Thực chất dương ở đây là chí âm – dương chứ không phải dương là dê, tuy nhiên trong tiếng Hán phát âm của hai từ này đồng âm nên ý nghĩa câu tam dương khai thái được gắn với hình ảnh 3 con dê. Trong kinh dịch, Tháng 1 là tháng có 3 hào dương và tương ứng với quẻ thái. Trong đó quẻ thái nói chung là thể hiện sự tốt lành, giống như trong câu “Hết con bĩ cực tới ngày thái lai” nghĩa là vượt qua được cơn khốn đốn ắt sẽ tới sự may mắn tốt đẹp. Tóm lại: Tam Dương (tháng 1) còn khai (mở ra) sự thông thái (quẻ thái) cho mọi sự luôn được tốt đẹp, tránh những vận xui.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

14. Chó

Chó là một trong những loài vật thông minh, trung thành và rất biết quan tâm tới chủ nhân, trở thành người bạn thân thiết. Với đôi tai và cái mũi rất thính chó canh nhà và đánh hơi rất tốt nên thường được dùng nhiều trong việc dò tìm chất nổ, ma túy hay tìm người … Theo quan niệm của người Việt, Chó đem đến nhiều thuận lợi và niềm vui (mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang). Trong phong thủy, việc trưng hai tượng chó trước cổng có tác dụng hóa giải sát khí, cầu phúc trừ tà. Tuy nhiên không được đặt tượng chó quay về hướng Đông Nam vì đây là hướng tương khắc với chó. Đặt tượng chó theo hướng phù hợp với gia chủ, nếu hợp với hướng đông màu tam thể, Bắc màu đen, hướng Nam màu vàng, hướng Tây màu trắng. Người tuổi mão, dần, ngọ rất tương hợp để đặt tượng chó.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

15. Trâu

Đối với người nông dân mà nói: “Con trâu là đầu cơ nghiệp”, do đó từ lâu Trâu đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Việt Nam. Trâu là một loài vật hiền lành và bền bỉ nên biểu trưng cho sự an lành và no đủ. Trong Bát Quái, trâu thuộc quẻ khôn, chủ về đất đai nên mang ý nghĩa thịnh vượng và bền vững. Biểu tượng con trâu có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu – Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

16. Voi

Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang. Vì thế, voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ, nên bày voi trong nhà, thì vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.
19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

17. Heo

Heo là một con vật trong 12 con giáp với thân hình mũm mĩm dễ thương. Người Trung Quốc xưa quan niệm có heo mẹ trong nhà là có khả năng sinh sản và nguồn tài chính ổn định. Heo không được coi là một loài tôn quý nhưng với thân hình tròn trịa nó có khả năng đem lại tài khí và phúc khí. Ngày nay việc sử dụng tượng heo không thiên về ý nghĩa nhiều con cái nữa mà người ta trưng tượng heo với cầu mong sự phát triển nhân lực và thuận lợi kinh doanh.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

18. Hạc

Đây là loài đứng đầu trong họ lông vũ (nhất phẩm điểu) có tính cách của người quân tử thanh cao, sự may mắn và trường thọ. Sau phượng hoàng, hạc được ưa chuộng nhất trong số những loài chim biểu tượng của may mắn. Đôi hạc được dùng nhiều trong thờ cúng vì nó đại diện cho phẩm chất cao quý, mạnh mẽ đối đầu với khó khăn. Trên đầu hạc thường đội đèn nến thể hiện sự tôn thờ ánh sáng chân lý, ánh sáng giác ngộ, xua đi bóng đen đêm tối. Thân hạc hình khum, tượng trưng cho bầu trời, chân cao như chột chống trời.

19 linh vật chiêu tài thường dùng trong phong thủy (Phần 2)

19. Dơi

Trong tiếng Hán, Dơi được phát âm gần với chữ Phúc và trở thành con vật tượng trưng cho sự cát tường. Việc treo tranh trong nhà sẽ khiến cho gia đình có thêm nhiều phúc khí. Người ta thường sử dụng hình tượng 2 con dơi để nhấn mạnh đến tính vẹn toàn, 5 con dơi thể hiện cho ngũ phúc : trường thọ – phú quý – khang ninh – hiếu đức – thiện chung . Hình tượng Dơi ngậm tiền vàng mang ý nghĩa là dẫn phúc chiêu tài.

 

 

 

 

Gỗ nhóm VIII

Gỗ nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực rất kém, khả năng bị mối mọt cao như: Sung, Côi, Ba bét, Ba soi…

 

 TT Tên Gỗ   Tên Quốc Tế Tên Địa Phương
1 Ba bét Mallotus cochinchinensis Lour
2 Ba soi Macaranga denticulata Muell-Arg
3 Bay thưa Sterculia thorelii Pierre
4 Bồ đề Styrax tonkinensis Pierre
5 Bồ hòn Sapindus mukorossi Gaertn
6 Bồ kết Gleditschia sinensis. Lam
7 Bông bạc Vernomia arborea Ham.
8 Bộp Ficus Championi Đa xanh
9 Bo Sterculia colorata Roxb
10 Bung bí Capparis grands
11 Chay Artocarpus tonkinensis A.Chev
12 Cóc Spondiaspinnata Kurz
13 Cơi Pterocarya tonkinensis Dode
14 Dâu da bắc Allospondias tonkinensis
15 Dâu da xoan Allospondias lakonensis Stapf
16 Dung giấy Symplocos laurina Wall Dung
17 Dàng Scheffera octophylla Hams
18 Duối rừng Coclodiscus musicatus
19 Đề Ficus religiosa Linn.
20 Đỏ ngọn Cratoxylon prunifolium Kurz.
21 Gáo Adina polycephala Benth
22 Gạo Bombax malabaricum D.C
23 Gòn Eriodendron anfractuosum D.C Bông gòn
24 Gioi Eugenia jambos Linn Roi, Đào tiên
25 Hu Mallotus apelta Muell. Arg Thung
26 Hu lông Mallotus barbatus Muell. Arg
27 Hu đay Trema orientalis Bl.
28 Hu đay Trema orientalis Bl.
29 Lai rừng Aluerites moluccana Willd
30 Lai Alcurites fordii Hemsl
31 Lôi Crypeteronia paniculata
32 Mán đĩa Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep
33 Mán đĩa trâu Pithecolobium lucidum benth
34 Mốp Alstonia spathulata Blume
35 Muồng trắng Zenia insignis chun
36 Muồng gai Cassia arabica Muống mít
37 Nóng Sideroxylon sp
38 Núc nắc Oroxylum indicum Vent
39 Ngọc lan tây Cananga odorata Hook et Thor
40 Sung Ficus racemosa
41 Sồi bấc Sapium discolor Muell-Arg
42 So đũa Sesbania paludosa
43 Sang nước Heynea trijuga Roxb
44 Thanh thất Ailanthus malabarica D.C
45 Trẩu Aleurites montara willd.
46 Tung trắng Heteropanax fragans Hem.
47 Trôm Sterculia sp
48 Vông Erythrina indica Lam.

Gỗ nhóm VII

Gỗ nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực kém, sức chống mối mọt thấp như: Côm, Sổ, Ngát, Vạng…

NHÓM VII
1 Cao su Hevea brasiliensis Pohl
2 Cả lồ Caryodapnnopsis tonkinensis
3 Cám Parinarium aunamensis Hance
4 Choai Terminalia bellirica roxb Bàng nhút
5 Chân chim Vitex parviflora Juss
6 Côm lá bạc Elaeocarpus nitentifolius Merr
7 Côm tầng Elaeocarpus dubius A.D.C
8 Dung nam Symplocos cochinchinensis Moore
9 Gáo vàng Adina sessifolia Hook
10 Giẻ bộp Castanopsis lecomtei Hickel et Camus
11 Giẻ trắng Quercus poilanei Hickel et Camus
12 Hồng rừng Diospyros Kaki Linn
13 Hoàng mang lá to Pterospermum lancaefolium Roxb
14 Hồng quân Flacourtia cataphracta Roxb Bồ quân, Mùng quân
15 Lành ngạnh hôi Cratoxylon ligustrinum Bl Thành ngạnh hôi
16 Lọng bàng Dillenia heterosepala Finetet Gagnep
17 Lõi khoai
18 Me Tamarindus indica Linn Chua me
19 Lysidica rhodostegia Hance
20 Vitex glabrata R. Br
21 Mò cua Alstonia scholaris R.Br Mù cua, Sữa
22 Ngát Gironniera subaequelis Planch
23 Phay vi Sarcocephalus orientalis Merr
24 Phổi bò Meliosma angustifolia Merr
25 Rù rì Calophyllum balansae Pitard
26 Răng vi Carallia sp
27 Săng máu Horfieldia amygdalina Warbg
28 Sảng Sterculia lanceolata Cavan Săng vè
29 Sâng mây
30 Sở bà Dillenia pantagyna Roxb
31 Sổ con quay Dillenia turbinata Gagnep
32 Sồi bộp Lithocarpus fissus OcstedVar. tonlinensis H. et C
33 Sồi trắng Pasania hemiphaerica Hicket et Camus
34 Sui Antiaris toxicaria Lesch
35 Trám đen Canarium nigrum Engl
36 Trám trắng Canarium albrun Racusch
37 Táu muối Vatica fleuxyana tardieu
38 Thung Tetrameles nudiflora R. Br.
39 Tai nghé Hymenodictyon excelsum Wall Tai trâu
40 Thừng mực Wrightia annamensis
41 Thàn mát Millettia ichthyochtona Drake
42 Thầu tấu Aporosa microcalyx Hassh
43 Ưởi Storeulia lychnophlora Hance
44 Vang trứng Endospermum sinensis Benth
45 Vàng anh Saraca divers Hoàng anh
46 Xoan tây Delonix regia Phượng vĩ

Gỗ nhóm VI

Go nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, dễ chế biến như: Rồng rồng, Kháo, Chẹo…

 

 TT Tên Gỗ   Tên Khoa Học  Tên Địa Phương
1 Ba khía Cophepetalum wallichi Kurz
2 Bạch đàn chanh Eucalyptus citriodora Bailey
3 Bạch đàn đỏ Eucalyptus robusta Sm.
4 Bạch đàn liễu Eucalyptus tereticornis Sm.
5 Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis Deh.
6 Bứa lá thuôn Garcinia oblorgifolia Champ.
7 Bứa nhà Garcinia loureiri Pierre
8 Bứa núi Garcinia Oliveri Pierre
9 Bồ kết giả Albizzia lebbeckoides Benth.
10 Cáng lò Betula alnoides Halmilton
11 Cầy Ivringia malayana Oliver Kơ-nia
12 Chẹo tía Engelhardtia chrysolepis Hance
13 Chiêu liêu Terminalia chebula Roxb.
14 Chò nếp
15 Chò nâu Dipterocarpus tonkinensis A.Chev.
16 Chò nhai Anogeissus acuminata Wall Râm
17 Chò ổi Platanus Kerrii Chò nước
18 Da Cerlops divers
19 Đước Rhizophora conjugata Linh.
20 Hậu phát Cinamomum iners Reinw Quế lợn
21 Kháo chuông Actinodaphne sp.
22 Kháo Symplocos ferruginea
23 Kháo thối Machilus sp.
24 Kháo vàng Machilus bonii H.Lec.
25 Khế Averrhoa carambola Linn.
26 Lòng mang Pterospermum diversifolium Blume
27 Mang kiêng Pterospermum truncatolobatum Gagnep.
28 Mã nhâm
29 Mã tiền Strychosos nux – Vomica Linn.
30 Máu chớ Knemaconferta var tonkinensis Warbg. Huyết muông
31 Mận rừng Pranus triflora
32 Mắm Avicenia officinalis Linn.
33 Mắc niễng Eberhardtia tonkinensis H. Lec.
34 Mít nài Artocarpus asperula Gagret.
35 Mù u Callophyllum inophyllum Linn.
36 Muỗm Mangifera foetida Lour.
37 Nhọ nồi Diospyros erientha champ Nho nghẹ
38 Nhội Bischofia trifolia Bl. Lội
39 Nọng heo Holoptelea integrifolia Pl. Chàm ổi, Hôi
40 Phay Duabanga sonneratioides Ham.
41 Quao Doliohandrone rheedii Seen.
42 Quế Cinamomum cassia Bl.
43 Quế xây lan Cinamomum Zeylacicum Nees.
44 Ràng ràng đá Ormosia pinnata
45 Ràng ràng mít Ormosia balansae Drake
46 Ràng ràng mật Ormosia sp
47 Ràng ràng tía Ormosia sp.
48 Re Cinamomum albiflorum Nees.
49 Sâng Sapindus oocarpus Radlk.
50 Sấu Dracontomelum duperreanum Pierre
51 Sấu tía Sandorium indicum Cav.
52 Sồi Castanopsis fissa Rehd et Wils
53 Sồi phăng Quercus resinifera A.Chev. Giẻ phảng
54 Sồi vàng mép Castanopsis sp
55 Săng bóp Ehretia acuminata R.Br. Lá ráp
56 Trám hồng Canarium sp. Cà na
57 Tràm Melaleuca leucadendron Linn.
58 Thôi ba Alangium Chinensis Harms.
59 Thôi chanh Evodia meliaefolia Benth.
60 Thị rừng Diospyros rubra H.Lec.
61 Trín Schima Wallichii Choisy
62 Vẩy ốc Dalbengia sp.
63 Vàng rè Machilus trijuga Vàng danh
64 Vối thuốc Schima superba Gard et Champ.
65 Vù hương Cinamomum balansae H.Lec Gù hương
66 Xoan ta Melia azedarach Linn.
67 Xoan nhừ Spondias mangifera Wied.
68 Xoan đào Pygeum arboreum Endl. et Kurz
69 Xoan mộc Toona febrifuga Roen
70 Xương cá Canthium didynum Roxb.

 

Gỗ nhóm V

Gỗ nhóm V: Nhóm gỗ trung bình, có tỷ trọng trung bình, dùng rộng rãi trong xây dựng, đóng đồ đạc như: Sồi Dẻ, Trám, Thông…

 

TT Tên gỗ Tên khoa học Tên địa phương
1 Bản xe Albizzia lucida Benth.
2 Bời lời giấy Litsea polyantha Juss.
3 Ca bu Pleurostylla opposita Merr. et Mat.
4 Chò lông Dipterocarpus pilosus Roxb.
5 Chò xanh Terminalia myriocarpa Henrila
6 Chò xót Schima crenata Korth.
7 Chôm chôm Nephelium bassacense Pierre
8 Chùm bao Hydnocarpus anthelminthica Pierre
9 Cồng tía Callophyllum saigonensis Pierre
10 Cồng trắng Callophyllum dryobalanoides Pierre
11 Cồng chìm Callophyllum sp.
12 Dải ngựa Swietenia mahogani Jaco.
13 Dầu Dipterocarpus sp.
14 Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb.
15 Dầu chai Dipterocarpus intricatus Dyer
16 Dầu đỏ Dipterocarpus duperreanus Pierre
17 Dầu nước Dipterocarpus jourdanii Pierre
18 Dầu sơn Dipterocarpus tuberculata Roxb.
19 Giẻ gai Castanopsis tonkinensis Seen
20 Giẻ gai hạt nhỏ Castanopsis chinensis Hance
21 Giẻ thơm Quercus sp.
22 Giẻ cau Quercus platycalyx Hickel et camus
23 Giẻ cuống Quercus chrysocalyx Hickel et camus
24 Giẻ đen Castanopsis sp.
25 Giẻ đỏ Lithocarpus ducampii Hickel etA.camus
26 Giẻ mỡ gà Castanopsis echidnocarpa A.DC.
27 Giẻ xanh Lithocarpus pseudosundaica(Kickel et A.Camus) Camus
28 Giẻ sồi Lithocarpus tubulosa Camus Sồi vàng
29 Giẻ đề xi Castanopsis brevispinula Hickel et camus
30 Gội tẻ Aglaia sp. Gội gác
31 Hoàng linh Peltophorum dasyrachis Kyrz
32 Kháo mật Cinamomum sp.
33 Nephelium sp. Khé
34 Kè đuôi dông Makhamia cauda-felina Craib.
35 Kẹn Aesculus chinensis Bunge
36 Lim vang Peltophorum tonkinensis Pierre Lim xẹt
37 Lõi thọ Gmelina arborea Roxb.
38 Muồng Cassia sp. Muồng cánh dán
39 Muồng gân Cassia sp.
40 Mò gỗ Cryptocarya obtusifolia Merr
41 Mạ sưa Helicia cochinchinensis Lour
42 Nang Alangium ridley king
43 Nhãn rừng Néphélium sp.
44 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst. Dương liễu
45 Re bàu Cinamomum botusifolium Nees
46 Sa mộc Cunninghamia chinensis R.Br
47 Sau sau Liquidambar formosana hance Táu hậu
48 Săng táu
49 Săng đá Xanthophyllum colubrinum Gagnep.
50 Săng trắng Lophopetalum duperreanum Pierre
51 Sồi đá Lithocarpus cornea Rehd Sồi ghè
52 Sếu Celtis australis persoon Áp ảnh
53 Thành ngạnh Cratoxylon formosum B.et H.
54 Tràm sừng Eugenia chanlos Gagnep.
55 Tràm tía Sysygium sp.
56 Thích Acer decandrum Nerrill Thích 10
57 Thiều rừng Néphelium lappaceum Linh Vải thiều
58 Thông đuôi ngựa Pinusmassonisca Lambert Thông tầu
59 Thông nhựa Pinusmerkusii J et Viers Thông ta
60 Tô hạp điện biên Altmgia takhtadinanii V.T.Thái
61 Vải guốc Mischocarpus sp.
62 Vàng kiêng Nauclea purpurea Roxb.
63 Vừng Careya sphaerica Roxb.
64 Xà cừ Khaya senegalensis A.Juss
65 Xoài Mangifera indica Linn.

Gỗ nhóm IV

Gỗ nhóm IV: Thuộc nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công chế biến như: Gội, Mỡ, Re…

 TT Tên Gỗ   Tên Khoa Học  Tên Địa Phương
1 Bời lời Litsea laucilimba Bời lời quả to
2 Bời lời vàng Litsea Vang H.Lec.
3 Cà duối Cyanodaphne cuneata Bl.
4 Chặc khế Disoxylon translucidum Pierre
5 Chau chau Elacorarpus tomentosus DC Côm lông
6 Dầu mít Dipterocarpus artocarpifolius Pierre
7 Dầu lông Dipterocarpus sp
8 Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre
9 Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifolius Teysm
10 Gội nếp Aglaia gigantea Pellegrin
11 Gội trung bộ Aglaia annamensis Pellegrin
12 Gội dầu Aphanamixis polystachya J.V.Parker
13 Giổi Talauma giổi A.Chev.
14 Hà nu Ixonanthes cochinchinensis Pierre
15 Hồng tùng Darydium pierrei Hickel Hoàng đàn giả
16 Kim giao Podocarpus Wallichianus Presl.
17 Kháo tía Machilus odoratissima Nees. Re vàng
18 Kháo dầu Nothophoebe sp.
19 Long não Cinamomum camphora Nees Dạ hương
20 Mít Artocarpus integrifolia Linn
21 Mỡ Manglietia glauca Anet.
22 Re hương Cinamomum parthenoxylon Meissn.
23 Re xanh Cinamomum tonkinensis Pitard Nhè xanh
24 Re đỏ Cinamomum tetragonum A.Chev.
25 Re gừng Litsea annanensis H.Lec.
26 Sến bo bo Shorea hypochra Hance
27 Sến đỏ Shorea harmandi Pierre
28 Sụ Phoebe cuneata Bl.
29 So đo công Brownlowia denysiana Pierre Lo bò
30 Thông ba lá Pinus khasya Royle Ngô 3 lá
31 Thông nàng Podocarpus imbricatus Bl Bạch tùng
32 Vàng tâm Manglietia fordiana Oliv.
33 Viết Madiuca elliptica (Pierre ex Dubard) H.J.Lam.
34 Vên vên Anisoptera cochinchinensis Pierre

Gỗ nhóm III

Gỗ nhóm III: Thuộc nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, nhưng sức bền cao, độ dẻo dai lớn, sức chịu lực cao như: Sao đen, Chò chỉ, Huỷnh…

Gỗ nhóm 3 bao gồm:

 

 TT Tên gỗ  Tên Khoa Học  Tên Địa Phương
1 Bàng lang nước Lagerstroemia flos-reginae Retz
2 Bàng lang tía Lagerstroemia loudoni Taijm
3 Bình linh Vitex pubescens Vahl.
4 Cà chắc Shorea Obtusa Wall Chò núi, Cà chí
5 Cà ổi Castanopsis indica A.DC. Dẻ gai
6 Chai Shorea vulgaris Pierre Chò núi, Cà chắc
7 Chò chỉ Parashorea stellata Kury. Chò đen
8 Chò chai Shorea thorelii Pierre Chai
9 Chua khét Chukrasia sp
10 Chự Litsea longipes Meissn Dự, Kháo xanh
11 Chiêu liêu xanh Terminalia chebula Retz Chiêu liêu
12 Dâu vàng
13 Huỳnh Heritiera cochinchinensis Kost Huẩn, Huỷnh
15 Lau táu Vatica dyeri King Táu trắng
16 Loại thụ Pterocarpus sp Giáng hương
17 Re mit Actinodaphne sinensis Benth Bời lời lá thuôn
18 Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa Presl Bằng lăng lông
19 Sao đen Tepana odorata Roxb
20 Sao hải nam Hopea hainanensis Merr et Chun Sao lá to (Kiền kiền Nghệ Tĩnh)
21 Tếch Tectona grandis Linn Gía tỵ
22 Trường mật Paviesia anamonsis
23 Trường chua Nephelium chryseum Chôm Chôm
24 Vên vên vàng Shorea hypochra Hance Vên Vên nghệ, Dên Dên

Gỗ Nhóm II

Gỗ Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng bao gồm các loài có tỷ trọng lớn, sức chịu lực cao như: Đinh, Lim, Nghiến, Táu, Sến…

TT Tên gỗ Tên khoa học Tên địa phương
1 Căm xe Xylia dolabriformis Benth.
2 Da đá Xylia kerrii Craib et Hutchin
3 Dầu đen Dipterocarpus sp (Chưa xác định rõ)
4 Đinh Markhamia stipulata Seem Đinh
5 Đinh gan gà Markhamia sp.
6 Đinh khét Radermachera alata P.Dop Đinh cánh
7 Đinh mật Spuchodeopsis collignonii P.Dop
8 Đinh thối Hexaneurocarpon brilletii P.Dop
9 Đinh vàng Haplophragma serratum P.Dop Đinh vàng quả khía
10 Đinh vàng Hòa Bình Haplophragma hoabiensis
11 Đinh xanh Radermachera brilletii P.Dop Đinh vàng
12 Lim xanh Erythrophloeum fordii Oliv. Lim
13 Nghiến Parapentace tonkinensis Gagnep
14 Kiền kiền Hopea pierrei Hance (Phía Nam)
15 Săng đào Hopea ferrea Pierre Săng đá
16 Sao xanh Homalium caryophyllaceum Benth. Chây nỏ, Nạp ốc
17 Sến mật Fassia pasquieri H.Lec Sến trồng
18 Sến cát Fosree cochinchinensis Pierre Sến mủ
19 Sến trắng
20 Táu mật Vatica tonkinensis A.chev. Táu lá ruối, Táu lá nhỏ
21 Táu núi Vatica thorelii Pierre Táu nuớc, Làu táu nước
22 Táu nước Vatica philastreama Pierre Táu núi, Làu táu nước
23 Táu mắt quỷ Hopea sp (Hopea mollissima)
24 Trai lý Garcimia fagraceides A.Chev Trai
25 Xoay Dialium cochinchinensis Pierre Nai sai mét
26 Vắp Mesua ferrea Linn Dõi
27 Lát khét Chukrasia sp Chò vảy

Gỗ Nhóm I

Gỗ Nhóm I thuộc nhóm gỗ quí nổi tiếng trên thị trường (trong nước và quốc tế), có vân đẹp, màu sắc óng ánh, bền và có hương thơm như: Lát hoa, Cẩm lai, Gõ…

Gỗ Nhóm I được tổng hợp trong bảng sau.

TT Tên gỗ Tên khoa học Tên địa phương
1 Bằng Lăng cườm Lagerstroemia angustifolia Pierre
2 Cẩm lai Dalbergia Oliverii Gamble
3 Cẩm lai Bà Rịa Dalbergia bariensis Pierre
4 Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis Pierre
5 Cẩm liên Pantacme siamensis Kurz Cà gần
6 Cẩm thị Diospyros siamensis Warb
7 Dáng hương Pterocarpus pedatus Pierre
8 Dáng hương căm-bốt Pterocarpus cambodianus Pierre
9 Dáng hương mắt chim Pterocarpus indicus Willd
10 Dáng hương quả lớn Pterocarpus macrocarpus Kurz
11 Du sam Keteleeria davidianaBertris Beissn Ngô tùng
12 Du sam Cao Bằng Keteleeria calcaria Ching
13 Gõ đỏ Pahudia cochinchinensis Hồ bì
14 Gụ Sindora maritima Pierre
15 Gụ mật Sindora cochinchinensis Baill Gõ mật
16 Gụ lau Sindora tonkinensis A.Chev Gõ lau
17 Hoàng đàn Cupressus funebris Endl Huỳnh đàn
18 Huệ mộc Dalbergia sp
19 Huỳnh đường Disoxylon loureiri Pierre
20 Hương tía Pterocarpus sp
21 Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss
22 Lát da đồng Chukrasia sp
23 Lát chun Chukrasia sp
24 Lát xanh Chukrasia var. quadrivalvis Pell
25 Lát lông Chukrasia var.velutina King
26 Mạy lay Sideroxylon eburneum A.Chev. Sến đất hoa trùm
27 Mun sừng Diospyros mun H.Lec
28 Mun sọc Diospyros sp
29 Muồng đen Cassia siamea lamk
30 Pơ-mu Fokienia hodginsii A.Henry et thomas
31 Sa mu dầu Cunninghamia konishii Hayata
32 Sơn huyết Melanorrhoea laccifera Pierre
33 Sưa Dalbergia tonkinensis Prain
34 Thông ré Ducampopinus krempfii H.Lec
35 Thông tre Podocarpus neriifolius D.Don
36 Trai (Nam Bộ) Fugraea fragrans Roxb.
37 Trắc Nam Bộ Dalbergia cochinchinensis Pierre
38 Trắc đen Dalbergia nigra Allen
39 Trắc Căm-bốt Dalbergia cambodiana Pierre
40 Trầm hương Aquilaria Agallocha Roxb. Trầm, Aquilaria crassna
41 Trắc vàng Dalbergia fusca Pierre

Bài viết liên quan:

Gỗ Nhóm II