Author Archives: admin

Bocote là gỗ gì ?

Bocote là gỗ gì ?

Bacote là loại gỗ thường được phân bố ở Mexico và Trung/Nam Mỹ. Thân có màu vàng nâu với đường sọc màu nâu nhạt đến gần sọc đen. Màu có xu hướng tối dần theo độ tuổi.

 

Tên thường gặp: Bocote
Tên khoa học: Cordia spp.
Phân bố: Mexico và Trung / Nam Mỹ
Cây Kích thước: chiều cao vào khoảng 65-100 ft (20-30 m) , đường kính thân cây khoảng 3-5 ft (1-1,5 m)
Trọng lượng khô trung bình: 53 lbs / ft 3 (855 kg / m 3 )
Trọng lực cơ bản (cơ bản, 12% MC): 0,68, 0,85
Janka Độ cứng: 2,010 lb f (8,950 N)
Mô đun vỡ : 16.590 lb f / in 2 (114.4 MPa)
Hệ số đàn hồi: 1,767,000 lb f / in 2 (12,19 GPa)
Sức mạnh nghiền: 8.610 lb f / in 2 (59.4 MPa)
Độ co dãn: Radial: 4.0%, Tangential: 7.4%, Volumetric: 11.6%, T / R Ratio: 1.9

bacote-la-go-gi (5)
Màu sắc / Dáng vẻ bên ngoài: Có thân màu vàng nâu với đường sọc màu nâu nhạt đến gần sọc đen. Màu có xu hướng tối dần theo độ tuổi. Rất hiếm khi nhìn thấy nhiều “mắt” và những hình ảnh khác trong Bocote: mặc dù không giống như nút thắt lưng, dường như dường như không có bất kỳ thử thách đặc biệt nào trong gia công.

bacote-la-go-gi (2)
Hạt / Hạt: Hạt trên hầu hết các mảnh trang trí thường được hình dung theo một cách nào đó, và cũng có xu hướng được nối liền, mặc dù các mảnh có hạt đồng bằng và thẳng cũng có thể được tìm thấy. Kết cấu trung bình và cảm giác tự nhiên / dầu nhờn. Tốt bóng tự nhiên.
Endgrain: Dạng phân tán; Đơn độc và xuyên tâm; Trung bình đến lớn lỗ chân lông trong không có sự sắp xếp cụ thể, ít; Tyloses và các khoáng chất khác (màu vàng / nâu) phổ biến; Nhu mô khá khác nhau giữa các loài, nhưng thường có dải (biên), cũng như vasicentric, aliform (lozenge), và confluent; Tia vừa và rộng, khoảng cách bình thường đến rộng.

bacote-la-go-gi (3)
Khả năng chống rung: Thân gỗ cứng được đánh giá từ bền vững vừa và rất bền, phụ thuộc vào loài; Nó dễ bị côn trùng tấn công.
Khả năng hoạt động: Một số loài có thể chứa silica mà sẽ ngu si đần độn. Nhìn chung, Bocote dễ dàng làm việc và chế tạo với kết quả tốt. Mặc dù Bocote có lượng dầu tự nhiên khá cao nhưng việc dán keo thường không có vấn đề. (Xem bài viết về dán keo gỗ cứng nhiệt đới để biết thêm thông tin.) Bocote cũng quay và kết thúc tốt.
Mùi: Bocote có hương thơm vừa phải khi làm việc giống như dưa chua dưa.
Dị ứng / Độc tính: Bocote đã cho thấy gây ra phản ứng chéo một lần nhạy cảm dị ứng với một số loại gỗ đã được phát triển. Gỗ có thể gây ra sự nhạy cảm ban đầu bao gồm: Pau Ferro , Macassar Ebony , Cocobolo , và hầu hết các loại gỗ hồng . Xem các bài báo về bệnh dị ứng và độc hại gỗ và An toàn bụi gỗ để biết thêm thông tin.
Giá / Sẵn có: Có khả năng đắt tiền, gần với những loại gỗ cứng kỳ lạ từ cao đến cao khác.

bacote-la-go-gi (1)
Tính bền vững: Loại gỗ này không được liệt kê trong Phụ lục CITES hoặc trong Danh lục Đỏ của IUCN về Các Loài bị đe dọa.
Sử dụng chung: Đồ gỗ, tủ, ván sàn, veneer, thợ thuyền, dụng cụ âm nhạc, súng trường, vật phẩm quay và các đồ gỗ đặc biệt khác.
Bình luận: Với sự tương phản giống như ngựa vằn và đậm nét, Bocote có thể là một loại gỗ rất bắt mắt. Bookmatching hai tấm liên tiếp có thể tạo ra khuôn mặt “đối xứng” và các mẫu khác trong gỗ (mặc dù cần được sử dụng một lưỡi mỏng tương đối mỏng để giảm thiểu sự thay đổi của mẫu). Bocote thường được sử dụng cho các thuộc tính thẩm mỹ của nó, chứ không phải là các cơ khí của nó – và mặc dù Bocote không có nghĩa là yếu, tỷ lệ sức mạnh / trọng lượng của nó thấp hơn mức trung bình. (Nó cứng và cứng như Hard Maple , mặc dù Bocote nặng hơn đáng kể.)

 

Theo wiki.

Gỗ Trắc Là Gì ?

Cây gỗ trắc là gì?

Cây gỗ Trắc hay còn có tên là Cẩm Lai Nam Bộ có tên khoa học là Dalbergia cochinchinensis, loài cây này được xem là cây bản đại của xứ đông dương.

Cậy gỗ Trắc thường lớn, cao 25m, đường kính có thể đạt tới 1m, Vỏ nhẵn, màu xám nâu, nhiều xơ, cây gỗ trắc phát triển tương đối chậm. Lúc nhỏ thì chịu bóng, lớn lên ưa sáng.

Cây gỗ trắc mọc rải rác trong rừng, thường xanh hoặc nửa rụng lá. Cây trắc mọc ở những nơi có độ cao tuyệt đối không quá 500m. Vào mùa khô, trắc rụng lá nhưng dễ nảy chồi mới.

go-trac-va-cach-phan-biet

Phân bố và công dụng của cây gỗ trắc
Cây gỗ trắc mọc rải rác trong rừng, thường xanh hoặc nửa rụng lá. Cây trắc mọc ở những nơi có độ cao tuyệt đối không quá 500m. Vào mùa khô, trắc rụng lá nhưng dễ nảy chồi mới. cây gỗ trắc thường được tìm thấy tại Lào, Campuchia,Việt Nam.

Ở Việt Nam cây gỗ trắc thường được tìm thấy ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam trở vào Nam,…..

Giá trị: Gỗ trắc có 03 loại trắc đen, trắc đỏ và trắc vàng trong đó trắc đen có giá trị kinh tế cao nhất đến trắc đỏ rồi đến trắc vàng.

Go-trac-do

Gỗ trắc là loại gỗ quí, màu đỏ tươi, thớ mịn, dòn, dề gia công, mặt cắt mịn sau khi khô không nẻ cũng ít biến dạng, không bị mối mọt, khó mục mặt cắt dọc có hoa vân đẹp, rất cứng.

Gỗ trắc rất có giá trị kinh tế, dùng đóng đồ đạc cao cấp giường tủ, bàn ghế nhất là sa lông và sập, làm đồ tiện khác và đồ mỹ nghệ. Gỗ rễ màu vàng nghệ thẫm, đóng đồ dạc dùng lâu sẽ lên nước bóng như sừng..

Gỗ trắc hiện nay rất quý vì số lượng có hạn nhưng nhu cầu gỗ trắc rất cao, gỗ tar81c bán trên thị rường thường không bất cứ thứ gì kể cả mùn cưa, giá gỗ trắc loại tốt và đẹp có thể lên đến 10 triệu/kg.


Các tin khác.

Gỗ Trắc Thối là gì ?

Gỗ trắc dây thuộc nhóm mấy ?

Gỗ Trắc Đen

Gỗ Trắc Bao Nhiêu Tiền 1 Kg ?

Trắc là cây gỗ lớn, thường xanh (rất ít khi rụng lá), cao 25 – 30m, đường kính thân từ 0,6m – 1m, gốc thường có bạnh vè. Vỏ của gỗ trắc nhẵn, màu xám nâu hoặc vàng nâu, nhiều xơ, nút dọc, có khi bong từng mảng lớn, vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu. Cây có cành nhiều cành non thì mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. Lá cây kép lông chim một lần mọc cách, dài tầm 15 – 23 cm, cuống lá dài 10 – 17 cm mang 5 – 9 lá chét. Lá chét hình trái xoan, đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn, chất da; lá chét ở tận cùng to nhất dài 6cm x rộng 2.5 – 3cm, các lá chét khác có diện tích trung bình dài 3,5 – 5cm x rộng 2,2 – 2,5 cm. Hoa cây Trắc có tràng hoa màu trắng, xiêm viên chùy ở nách lá hoặc tự hình chùm, hoa lưỡng tính, đỉnh xẻ 5 thùy, đài hợp gốc, nhị hoa có công thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5 – 6cm x rộng 1cm, quả có 1 – 2 hạt nổi gồ màu nâu.

 

Cây Trắc phát triển tương đối chậm, lúc cây nhỏ thì thích bóng mát, lớn lên lại ưa sáng. Cây thường mọc ở có độ cao  500m có lúc lên đến 1.000m, mọc rải rác có khi thành từng đám nhỏ trong rừng rừng rậm nhiệt đới thường xanh hoặc rừng nửa rụng lá. Vào mùa khô, trắc rụng lá và dễ nảy chồi mới.

Cây gỗ Trắc mọc chủ yếu tại Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Tại Việt Nam, cây mọc trên đất phù sa cổ từ màu xám đến xám vàng, tầng đáy giàu chất dinh dưỡng tại các tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (Hiên, Giằng, Phước Sơn), Quảng Bình, Quảng Trị, Huế trở vào Nam, tập trung nhiều nhất ở Kon Tum (Sa Thầy, Đắc Tô) trở vào đến Tây Ninh (Tân Biên), Đồng Nai (Trảng Bom, Thống Nhất), Kiên Giang.

go-trac-bao-nhieu-tien-mot-kg

Gỗ Trắc giá bao nhiêu

Hiện nay, trên thị trường lưu hành phổ thông chủ yếu là ba loại trắc đen, trắc đỏ và trắc vàng trong đó trắc đen và trắc đỏ có giá trị kinh tế rất cao. Gỗ Trắc quí, màu đỏ tươi, thớ mịn, dòn, dễ dàng gia công, mặt cắt mịn sau khi khô không nẻ cũng ít biến dạng, không bị mối mọt, khó mục mặt cắt dọc có hoa vân đẹp, rất cứng. Gỗ trắc thường được dùng đóng đồ đạc dân dụng cao cấp như giường tủ, bàn ghế, sập, làm đồ tiện khác và đồ mỹ nghệ. vật phẩm phong thủy. Gỗ rễ màu vàng nghệ thẫm, đóng đồ dạc dùng lâu sẽ lên nước bóng như sừng. Sản phẩm làm từ gỗ trắc rất đẹp và tinh tế, dựa vào dáng của rễ cây gỗ Trắc mà người nghệ nhân mỹ nghệ sáng tạo ra những sản phẩm hết sức đẹp mắt và sản phẩm có một không hai trên thế giới.

go-trac-va-cach-phan-biet

Gỗ Trắc hiện nay trên thị trường có giá dao động tùy thuộc vào từng loại gỗ Trắc và kích thước . Gỗ Trắc đen được được bán tính theo ký giá gỗ trắc khoảng 100.000Đ/1kg. Gỗ cây trắc đỏ lại có giá rất cao từ 600.000 – 800.000/1kg. Ngoài ra còn có gỗ Trắc vàng, gỗ Trắc xanh.

Hiện nay loại gỗ này rất hiếm nên giá gỗ trắc giao động tùy thuộc vào kích thước hay tùy vào nhu cầu sử dụng thì sẽ có giá khác nhau.


Bài viết liên quan:
– Gỗ Trắc Thối là gì ? 

– Gỗ Trắc Xanh 

– Gỗ Trắc Đen 

 

Cách chọn tủ bếp với gỗ công nghiệp.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời rất nhiều loại gỗ công nghiệp khác nhau, với chất lượng ngày một hoàn thiện. Ngoài các nguyên liệu chính như HDF, MDF, MFC, gỗ dán Plywood…thì tấm phủ bề mặt cũng có rất nhiều chủng loại như veneer, laminate, highgloss…Sự đa dạng về nguồn vật liệu, đã cho phép các nhà thiết kế sáng tạo ra vô số những mẫu tủ bếp gỗ công nghiệp đẹp, hiện đại và có tính ứng dụng cao.

tu-bep-go-cong-nghiep

 

Ưu điểm của tủ bếp gỗ công nghiệp

  • Ít bị cong vênh, co ngót qua quá trình sử dụng
    Do được cấu tạo khác với gỗ tự nhiên nên tủ bếp gỗ công nghiệp không có thớ gỗ, độ cứng rất đồng đều và ổn định cho phép hạn chế tất cả tình trạng biến dạng bề mặt.
  • Giá thành thấp hơn tủ bếp gỗ tự nhiên
    Quá trình gia công tủ bếp gỗ công nghiệp được rút ngắn, trong khi nguồn nguyên liệu đầu vào có chi phí thấp, tạo điều kiện để các nhà sản xuất nội thất giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng.
  • Thi công, lắp đặt đơn giản
    Gỗ công nghiệp thường có sẵn dạng tấm và được xử lý kỹ thuật ngay tại nhà máy nên việc gia công, hoàn thiện tủ bếp rất nhanh, cho phép xản suất hàng loạt với số lượng lớn và sử dụng được ngay sau khi lắp đặt hoàn thiện.
  • Hạn chế trầy xước và dễ dàng vệ sinh, lau chùi
    Bề mặt tủ bếp gỗ công nghiệp thường được phủ một lớp sơn bóng có tác dụng chống ẩm mốc và bám bẩn, đồng thời hạn chế sự trầy xước mối khi va chạm với các vật cứng.
  • Chịu nhiệt độ cao và không bị ảnh hưởng bởi hóa chất thông thường
    Chính vì bề mặt tủ bếp gỗ công nghiệp được ép với nhiệt độ cao nên sau khi trở lại nhiệt độ bình thường sản phẩm sẽ có sự liên kết tốt, cứng và rắn chắc. Do đó các hóa chất thông thường không thể thẩm thấu vào gỗ và tác động tới sản phẩm.
  • Chống mối mọt
    Khắc phục nhược điểm của tủ bếp gỗ tự nhiên, các nhà sản xuất tủ bếp gỗ công nghiệp thường đưa thêm các phụ gia cần thiết để loại trừ sự xâm nhập của mối mọt.
  • An toàn với sức khỏe và thân thiện với môi trường
    Tủ bếp gỗ công nghiệp được sản xuất với nguyên liệu chính là gỗ tự nhiên, nhưng được khai thác một cách tối ưu nên vừa tiết kiệm tài nguyên vừa có kết cấu vững chắc, không mùi, không chịu tác động của môi trường xung quanh như giá lạnh, nóng ẩm… chính vì vậy hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe con người

 

Nhược điểm

  • Độ bền kém hơn gỗ tự nhiên.
    Do gỗ công nghiệp hút nước mạnh nên khi sử dụng trong môi trường đọng nước, ẩm thấp gỗ sẽ bị bung liên kết và giảm độ bền của tủ bếp. Tuổi thọ trung bình của tủ bếp gỗ công nghiệp thường từ 10 – 15 năm.
  • Không chế tạo được các chi tiết cầu kỳ, phức tạp.
    Do làm bằng gỗ ép nên tủ bếp gỗ công nghiệp thường chỉ cho phép gia công phẳng và khó có thể uốn cong hay thực hiện những trạm trổ hoa văn cầu kỳ.

Bài viết liên quan:

  • Chọn tủ bếp với gỗ tự nhiên.
  • Nên chọn gỗ nào để làm tủ bếp.

Cách chọn tủ bếp với gỗ tự nhiên.

Tủ bếp gỗ tự nhiên luôn là loại tủ bếp được ưa chuộng nhất trên thị trường. Tủ bếp gỗ tự nhiên mang lại sự ấm cúng cho không gian bếp, bên cạnh đó vẫn có độ bền cao và đảm bảo tính thẩm mỹ cho ngôi nhà. Tuy nhiên gỗ tự nhiên có nhiều loại khác nhau, mỗi loại gỗ lại có một ưu điểm riêng khiến rất nhiều người tiêu dùng băn khoăn không biết lựa chọn tủ bếp gỗ loại nào tốt.

Do những tính chất đặc biệt của gỗ như co giãn, cong vênh… nên trong quá trình thi công tủ bếp, vật liệu gỗ sẽ gây nhiều phức tạp. Nếu hiểu rõ những thuộc tính của từng loại gỗ, người ta có thể khai thác tối đa hiệu quả sử dụng vật liệu tự nhiên quý hiếm này cho không gian bếp của gia đình. Điểm qua đặc điểm các loại gỗ thường được dùng cho tủ bếp gia đình như tủ bếp gỗ xoan đào , tủ bếp gỗ sồi , tủ bếp gỗ Dổi và loại tủ cao cấp như tủ bếp gỗ Giáng Hương.

1. Gỗ xoan đào ( Tây bắc , Gia Lai )

Gỗ xoan đào là một loại gỗ có khả năng chịu lực rất tốt, đi kèm với đó là khả năng chịu nước và hạn chế sự tấn công của mỗi mọt. Những khách hàng đã lựa chọn tủ bếp gỗ xoan đào rất hài lòng về độ bền của sản phẩm. Loại gỗ này cũng rất dễ tạo những kiểu dáng khác nhau, tùy vào không gian đặt tủ bếp. Bên cạnh đó, gỗ xoan đào có giá thành khá rẻ, chính vì thế, gỗ xoan đào luôn là một trong các sự lựa chọn đầu tiên khi nhắc tới tủ bếp gỗ tự nhiên.

tu-bep-go-xoan-dao

Tủ bếp gỗ xoan đào mang tới cho bạn một không gian bếp ấm cúng và hiện đại. Bởi màu của loại tủ bếp gỗ xoan đào thường hơi sẫm màu, điều này cũng yêu cầu những khách hàng phải có con mắt thẩm mỹ để phối màu cho căn bếp tránh hiện tượng làm bếp tối đi hoặc tương phản màu sắc.

2. Gỗ sồi Nga

Đặc điểm chung của loại gỗ này là có trọng lượng khá nhẹ tuy nhiên lại rất chắc, độ bền cao, vân gỗ đẹp, màu sắc sáng. Đặc biệt, tủ bếp gỗ sồi Nga có mức giá thành tương đối hợp lý. Những ưu điểm của loại gỗ này khiến khách hàng rất ưa chuộng và lượng tiêu thụ tủ bếp gỗ này khá cao.

tu-bep-go-soi-nga-mau-trang

Gỗ sồi Nga này là chất liệu rất thông dụng ở các nước phương Tây. Do thời tiết khắc nghiệt, giá lạnh ở Nga, cây sồi có độ chắc chắn rất cao và khả năng chống lại những động vật có hại đến chúng vô cùng tốt. Chính vì thế, chúng có thể chống mối mọt tốt và rất bền theo thời gian. Ngoài ra, loại gỗ này cũng có đường vân rất đẹp nên chúng được nhiều quốc gia ưa chuộng. Gỗ sồi Nga có màu trắng , vàng nên thường mang đến ngôi nhà cảm giác hài hòa với ánh sang tự nhiên, trẻ trung và ấm cúng cũng như rất hiện đại.

3. Gỗ Dổi

Ngoài 2 loại gỗ phổ biến trên , người tiêu dùng còn thường sử dụng loại gỗ Dổi để đóng tủ bếp. Tủ bếp gỗ Dổi có khả năng tạo hình rất linh hoạt nên có thể thiết kế được nhiều mẫu mã tủ bếp khác nhau. Ngoài ra, cũng như các loại gỗ tự nhiên khác, tủ bếp gỗ dổi có độ bền cao, đi kèm vời khả năng chịu lực, chịu nước rất tốt, hạn chế sự tấn công của mối mọt.

tu-bep-go-doi

Trong gỗ Dổi có tinh dầu thơm nên không bị sâu mọt tấn công. Loại gỗ này cũng có vân tự nhiên rất sắc nét. Tủ bếp gỗ Dổi được sử dụng khá phổ biến do có giá thành phải chăng.

4.Gỗ Giáng Hương

Loại gỗ này được đánh giá là cao cấp nhất, với giá tiền có thể gấp 2-3 lần với các nguyên liệu gỗ trên. Gỗ giáng hương là loại gỗ quý hiếm được khai thác ở vùng Tây Nguyên hoặc từ nước Lào. Tủ bếp gỗ giáng hương có độ bền rất cao, khả năng giãn nở gần như không có trong suốt quá trình sử dụng , màu sắc luôn đẹp không biến đổi theo thời gian , không bao giờ bị mối mọt.

tu-bep-go-giang-huong

Gỗ có màu nâu hồng hoặc nâu đỏ, tính chất rất cứng, rắn, không bị nứt nẻ do tác động của lực vì thế gỗ giáng hương được dùng rất phổ biến trong các đồ nội thất cao cấp. Tủ bếp gỗ Giáng Hương có ưu thế vượt trội hơn nhiều loại tủ bếp khác như : mùa đông thì ấm, mùa hè thì mát, gỗ lại có hương thơm tự nhiên có lợi cho sức khỏe , hoàn toàn không có chất độc hại

Đặc điểm của loại tủ bếp hiện đại này là độ bền cao, chịu nước, chịu lực, chống mối mọt tốt. Đặc biệt, gỗ giáng hương có vân gỗ rất đẹp , màu sắc đẹp . Tủ bếp gỗ giáng hương không những tạo mang tới cho bạn một không gian bếp sang trọng mà còn mang mùi hương dịu nhẹ, giúp đẩy lùi các mùi thức ăn khó chịu trong nhà bếp.

Ở Việt Nam nói chung, đặc biệt là miền Bắc với điều kiện khí hậu nóng ẩm, hanh khô nên khả năng co giãn của các loại gỗ thường xảy ra. Các loại gỗ có thể bị nứt, mối mọt, cong vênh hoặc mục nát theo thời gian. Bởi vậy, việc bảo vệ và gìn giữ được những sản phẩm gỗ là công việc không đơn giản. Việc gia công không tốt sẽ làm phản tác dụng của gỗ. Quý khách nên lựa chọn các đơn vị uy tín chuyên đóng tủ bếp với nhiều năm kinh nghiệm để đóng được bộ tủ bếp đẹp ưng ý với chất lượng bền nhất.

—————————————————————-

Bài viết liên quan:

Gỗ Xà Cừ Có Tốt Không ?

Gỗ Xà Cừ Có Tốt Không ?

Gỗ Xà Cừ là cây gỗ lâu năm, thớ gỗ rất săn chắc tuy nhiên nếu không xử lý đúng cũng sẽ không có được những sản phẩm ưng ý. Hiện nay gỗ xà cừ vẫn là lựa chọn của đông đảo người tiêu dùng.

go-xa-cu-1

Xà cừ là loại cây gỗ có tuổi thọ càng cao thì giá trị kinh tế càng lớn. Cây xà cừ là loại đại mộc, được trồng làm cây bóng mát ở thành thị. Chúng có thể cao từ 30 tới 40m, đường kính rộng tầm 2m. Tán lá rậm, nhiều cành cây nên thích hợp làm cây bóng mát. Cây xà cừ sinh trưởng khá nhanh dù trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như thế nào. Quá trình phát triển cũng không hề bị sự xâm hại của sâu, thân cây vẫn rất chắc khỏe và to lớn.

Gỗ xà cừ có tốt không?

Gỗ xà cừ thuộc nhóm mấy? Sử dụng gỗ xà cừ để chế tạo đồ nội thất có tốt không? Là những câu hỏi được nhiều người băn khoăn. Xà cừ thuộc nhóm 1 trong số những loại cây cổ thụ ở Việt Nam và có tuổi thọ cao, hữu ích trong cuộc sống.

Gỗ xà cừ có màu đỏ nhạt, lõi có màu đỏ tươi thẫm hơn, các thớ gỗ tạo cảm giác rắn chắc và mịn màng. Tuy nhiên gỗ xà cừ lại có nhược điểm là dễ cong vênh và nứt rãnh nếu như không xử lý đúng cách. Chúng được ứng dụng chủ yếu để tạo ra những sản phẩm nội thất gia đình như bàn, ghế, tủ, giường, sập,..

tu-linh-go-xa-cu

Giá gỗ xà cừ hiện nay đang giao động khá nhanh, có xu hướng cao hơn so với những năm trước. Thực tế cho thấy những loại gỗ nhập khẩu vào Việt Nam đang có giá cao hơn hẳn những loại gỗ trong nước. Từ đó nhiều người bắt đầu chuyển sang sử dụng những loại gỗ trong nước rẻ tiền hơn mà giá trị cũng một chín một mười và xà cừ là một trong số những lựa chọn đó.

giuong-ngu-go-xa-cu

Với những đặc điểm nổi bật như chịu được thời tiết khô cằn, bảo vệ đất, rừng, cải thiện môi trường sống,… nhu cầu mua gỗ xà cừ ngày một tăng lên kéo theo đó là sự tăng lên về giá cả. Trong khi đó chất lượng lại có xu hướng đi xuống do thái độ kinh doanh của người bán.

Và người tiêu dùng là người chịu thiệt thòi nếu như mua nhầm phải những địa chỉ không uy tín như vậy. Suy cho cùng đứng trước sự thay đổi về giá cả gỗ xà cừ hiện nay, bản thân người mua hàng nên trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về kiểm định chất lượng gỗ. Có như thế mới mong lựa chọn được loại gỗ tốt và chất lượng.

Gỗ Chiu Liu là gỗ gì ?

Gỗ Chiu Liu tên thường gọi là Chiêu liêu(muồng đen). Đây là giống cây nguyên sản thuộc vùng Đông Nam Á.

Gỗ Chiu Liu có thân gỗ lớn và chắc, có vân gỗ đẹp, không bị mối mọt, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện thời tiết. Vì vậy Chiu Liu thường được sử dụng nhiều trong nội thất gia đình như: bàn ghế, đồ gia dụng và đặc biệt là trong ngành sản xuất ván sàn tự nhiên.

go_chiu_liu-1

Đặc điểm của gỗ tự nhiên Chiu Liu
Là loài cây trung tính, thiên về ưa sáng; chịu hạn tốt.

Cây thường xanh Vỏ gần nhẵn, cành non có khía phủ lông tơ mịn. Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, dài 10-15 cm, cuống lá dài 2-3 cm . Lá kèm nhỏ, sớm rụng. Lá chét 7-15 đôi, hình bầu dục rộng đến bầu dục dài, dài 3-7 cm rộng 1-2 đầu tròn với một mũi kim ngắn.

Cụm hoa chùy lớn ở đầu cành, nhiều hoa. Lá bắc hình trứng ngược, đầu có mũi nhọn dài. Cánh đài 5 hình tròn, dày, không bằng nhau, mặt ngoài phủ lông nhung. Cánh tràng màu vàng có hình trứng ngược, rộng, có móng ngắn; nhị 2 chiếc, mở ở đỉnh. Bầu phủ lông tơ mịn. Quả hình dẹt, nhẵn, lượn són gtheo chiều dọc, với những đường nối nổi lên, dài 20-30cm rộng 15-20 mm. Hạt 20-30, dẹt, hình bầu dục rộng, có màu nâu nhạt khi khô.

Ở Việt Nam gỗ của loài cây này là nhóm I nhưng loài cây này lại không nằm trong nhóm thực vật quý hiếm cấm khai thác, tàng trữ, vận chuyển, cao từ 15 đến 20 m ,Đường kính khoảng 60-85cm. Gỗ có giác lỗi phân biệt, giác vàng đến trắng dày 3-7cm, lõi nâu đậm đến đen tím hay thôi màu nếu gặp nước. Thớ thẳng, kết cấu thô, chất gỗ cứng, nặng. Tỉ trọng 0,912. Lực kéo ngang thớ 19kg/cm², nén dọc thớ 722/kg/cm², oằn 1.995 kg/cm², hệ số co rút 0,37.

Gỗ xoan đào có tốt không ?

Gỗ Xoan Đào là gì?

Gỗ Xoan Đào có tên khoa học là Betula Alnoides, Xoan Đào là loại gỗ lớn và có giá trị hiệu quả kinh tế được sử dụng để gia công đồ gỗ nội thất phổ biến như hiện nay. Cây gỗ Xoan Đào sống trong điều kiện tự nhiên có thể đạt tới 25m – 30m về chiều cao, thân cây thẳng và tròn, đường kính gỗ đạt 40 – 60cm. Vỏ cây Xoan Đào nhẵn có màu tro bạc, cành non phủ đầy lông mịn, toàn thân cây có mùi như mùi hôi bọ xít.

go-xoan-dao

Nguồn gốc xuất xứ cây Xoan Đào

Cây Xoan Đào là cây ưa ánh sáng, sinh trưởng tương đối nhanh không thích nghi được nơi điều kiện rừng có độ tàn che cao nhưng cây Xoan Đào có thể sống tốt ở nơi tàn che ở mức 0,3 – 05 và nơi những con đường mới mở hoặc đất sau nương rẫy.

Cây Xoan Đào có nguồn gốc xuất xứ ở khu vực Đông Nam Á, phân bố rải rác ở rừng nguyên sinh và thứ sinh.Ở Việt Nam chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc có độ cao 400 – 500m như Quảng Ninh, Hà Giang, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu… và một số khu vực khác của Tây Nguyên như Kom Tum, Lâm Đồng, tập trung nhiều ở miền Đông nam trung bộ: Bình Thuận, Đồng Nai.

Ưu điểm gỗ Xoan Đào

Gỗ Xoan Đào có đặc tính cơ lý rất tốt, có độ bền và độ ổn định cao, bề mặt gỗ đẹp có màu đỏ nhạt, có khả năng kháng mối mọt tốt.

Ứng dụng gỗ Xoan Đào trong nội thất

Xoan đào là cây xoan rừng, mọc hoang, gỗ lớn, màu hồng sẫm. Gỗ xoan đào thuộc nhóm IV (sáu). Hiện nay có nhiều nghiên cứu trồng cây xoan đào đem lại hiệu quả kinh tế cao, vì cây sinh trưởng và thu hoạch nhanh. Gỗ xoan đào được dung làm ván lạng (veneer) và được ưa chuộng làm đồ nội thất gia đình như giường ngủ, tủ quần áo,tủ bếp, bàn ghế ăn…

tu-bep-go-xoan-dao

Gỗ mdf là gì ?

GỖ MDF LÀ GÌ?
Gỗ MDF là loại gỗ ép được sản xuất từ gỗ, qua quá trình xử lý bằng cách liên kết các sợi gỗ bằng keo hoặc hóa chất tổng hợp.

Gỗ ép là gì?

Gỗ ép thông dụng nhất hiện nay là MDF (Medium Density Fiberboard – Gỗ ép tỉ trọng trung bình) để phân biệt với các loại gỗ ép LDF (Low Density MDF gỗ ép tỉ trọng thấp và gỗ ép ULDF (Ultra Low Density MDF – gỗ ép tỉ trọng cực thấp)

Lịch sử

Quay lại lịch sử, tấm gỗ MDF đầu tiên được sản xuất tại Deposit, New York, Mỹ và  thị trường gỗ MDF phát triển vượt bậc nhanh chóng sau đó. Tấm gỗ ép tại châu Âu lần đầu tiên sản xuất năm 1973 và thị trường này phát triển mạnh không thua kém thị trường tại Mỹ. Sản lượng trung bình tại Mỹ năm 2006 là 13 triệu mét khối.

Đặc điểm

Do có nhiều độ dày khác nhau và khả năng áp dụng các máy móc chế biến gỗ hiện đại, gỗ ép rất được ưa chuộng trong ngành nội thất và xây dựng và nó đang dần thay thể các loại gỗ thịt vốn càng ngày càng trở nên khan hiếm. Ngoài ra do việc sản xuất dần kiểm soát được độ ẩm trong gỗ nên gỗ MDF có nhiều ứng dụng khác nhau.

Gỗ MDF có thể được sản xuất từ các loại chất liệu gỗ cứng và gỗ mềm. Thành phần chính của gỗ MDF là các sợi gỗ được chế biến từ các loại gỗ mềm, ngoài ra người ta có thể thêm vào một số thành phần của gỗ cứng tùy theo các nhà sản xuất chọn được loại nguyên liệu gỗ cứng sẵn có gần đó.

Theo tiêu chuẩn của Anh, thì thành phần gỗ MDF là 82% sợi gỗ, 10% keo và hóa chất tổng hợp, 7% nước và 1% paraffin cứng và khoảng 0.05% silicon. Thành phần kết dính chính là urea-formaldehyde mặc dù tùy thuộc phẩm cấp và mục đích sử dụng, người ta có thể sử dụng các loại keo khác như melamine urea-formaldehyde, hoặc keo phenolic và polymeric methylene di-isocyonate (PMDI).

Quá trình chính trong sản xuất thì gỗ MDF là việc chế biến từ gỗ tự nhiên ra các sợi gỗ sau đó được làm mềm bằng cơ học rồi trộn lẫn với keo. Các sợi gỗ sau khi kết dính được định hình bằng khuôn và đưa vào ép nhiệt để tạo nên những miếng gỗ như ý.

Hình thức

MDF có bề mặt phẳng nhẵn, cấu trúc tinh thể đồng nhất và có màu rơm nhạt. Tùy mục đích sử dụng mà người ta ép MDF thành các lớp và có màu sắc khác nhau như màu xanh lá cây là các loại gỗ chống ẩm, màu đỏ là gỗ chịu hóa chất…

van-go-mdf
Tỉ trọng, khối lượng và kích thước tấm

Tiêu chuẩn tỉ trọng MDF.
Tỉ trọng trung bình: 700 – 800kg/m3
Tỉ trọng lõi: 600 – 700kg/m3
Tỉ trọng bề mặt: 1000 – 1100kg/m3

Với các loại gỗ MDF khác nhau
Tỉ trọng MDF (HDF): Trên 800kg/m3
Tỉ trọng MDF nhẹ (LDF): Dưới 650kg/m3
Tỉ trọng MDF siêu nhẹ (ULDF): Below 550kg/m3

Tùy theo nhà sản xuất, khối lượng MDF không cố định tùy theo kích thước. Đối với gỗ MDF có tỉ trọng 750 kg/m3 thì khối lượng/m2 các tấm theo độ dày khác nhau

Độ dày Khối lượng theo đơn vị diện tích
6.5mm 5.0kg/m2
9.0mm 6.3kg/m2
12.0mm 8.4kg/m2
16.0mm 11.0kg/m2
19.0mm 14.0kg/m2

Gỗ MDF cũng có nhiều độ dày và dao động từ 18mm đến 60mm. Kích thước thông dụng là rộng 1220mm, 1525mm và 1850mm với chiều dài thường là 2440mm và 3660mm (Kích thước lẻ do quy đổi từ hệ inch ra mét) và vài chuẩn kích thước khác.

Dác gỗ là gì ?

go-oc-cho-xe-cay

Gỗ lõi của cây là do gỗ dác hình thành nên. Trong gỗ, thành phần các chất hữu cơ tích tụ rất nhiều trong gỗ lõi, các tế bào ở đây được cho là không còn đảm nhiệm chức năng dẫn nước và muối khoáng nữa sẽ chứa các chất thải, chất bã của cây, thường nằm ở bên ngoài vòng cây.

Ở trong ruột tế bào thấm lên vách tế bào làm cho gỗ lõi có màu sẫm, nặng, cứng, khó thấm nước, đồng thời có khả năng chống sâu, nấm, mối, mọt hơn gỗ dác. Ngược lại, gỗ dác chính là phần “thức ăn” hấp dẫn mối, mọt. Vậy trong ván sàn nói riêng hay nội thất gỗ nói chung, gỗ dác là điều cấm kị trong chọn gỗ. Độ bền vật lý của gỗ lõi tốt hơn gỗ dác và nó đảm nhận vai trò chống đỡ cho toàn bộ cấu trúc của cây.

Gỗ Óc Chó
Trên mặt cắt ngang gỗ lõi có màu sẫm hơn so với gỗ dác . Đặc điểm này khiến chúng ta phẩn biệt một cách dễ dàng gỗ lõi và gỗ dác do chúng có hai màu sắc gần như phân biệt hoàn toàn với nhau.