Author Archives: admin

Gỗ Óc Chó là gì ?

Gỗ óc chó (Walnut) thường có dác gỗ màu kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến sôcola. Vân gỗ có sóng hoặc cuộn xoáy tạo những đốm hình đẹp mắt và sang trọng mà không nhóm gỗ nào có được.

go-oc-cho-xe-cay

Gỗ Óc Chó thường gắn liền với những thương hiệu nổi tiếng như Rolls Royce, Benley, hay các thương hiệu siêu xe khác… nhờ vào sự sang trọng và yếu tố thẩm mỹ cũng như đặc tính vật lý có thể thích nghi với mọi môi trường khí hậu khắc nghiệt nhất.go-oc-cho-su-sang-trong-noi-that-trong-gia-dinh-ban

Ngày nay Gỗ Óc Chó được ưa thích và tin dùng trên khắp thế giới đặc biệt ở các nước phát triển như Ý, Đức, Mỹ, Anh… Ở Việt Nam Gỗ Óc Chó được biết đến từ những năm 2007 – 2008 thông qua những sản phẩm được nhập khẩu của một số thương hiệu nước ngoài. Tuy nhiên giá thành và thẩm mỹ chưa thực sự phù hợp với văn hóa của người tiêu dùng Việt Nam.

go-oc-cho-thu-vien-go

Ứng dụng của Gỗ Óc Chó vào trang trí không gian nội thất rất đa dạng. Từ phòng khách, phòng ngủ cho tới không gian phòng bếp hay bất kì một không gian sang trọng nào đều có thể sử dụng dòng vật liệu Gỗ Óc Chó cao cấp này.

Đặc tính ứng dụng:

Gỗ óc chó có khả năng chịu máy tốt, độ bám keo và ốc vít tốt . Gỗ giữ sơn và màu nhuộm rất tốt, có thể đánh bóng và trở thành thành phẩm hoàn hảo. Gỗ Óc Chó khô chậm nên người sản xuất phải có kỹ năng hiểu về đặc tính của gỗ để sản xuất thao tác một cách hợp lý nhất.

go-oc-cho-la-gi

– Đặc tính vật lý:

Gỗ có độ cứng ,độ chịu lực uốn xoắn và lực nén thuộc trung bình, độ chắc thấp nhưng rất dễ uốn cong bằng hơi nước.

Gỗ Óc Chó

– Độ bền:

Tâm gỗ có khả năng kháng sâu, là một trong những loại gỗ có độ bền cao ngay cả trong điều kiện dễ hư mục.

Công dụng chính:

Đồ nội thất cao cấp: Giường,tủ quần áo,tủ bếp,bàn làm việc,các vật dụng cao cấp trong không gian nội thất…..

tu-bep-go-oc-cho-04

Những nội thất độc đáo được làm từ gỗ.

Những món đồ nội thất gỗ độc đáo sẽ giúp không gian sinh hoạt trong nhà bạn ấn tượng và nổi bật mà còn mang nhiều phong cách riêng cho ngôi nhà của bạn.

do-go-noi-that-doc-dao

Chiếc bàn ăn được thiết kế độc đáo từ chất liệu gỗ giúp cho không gian trở nên ấm cúm hơn 

do-go-noi-that-doc-dao-4

Hay những chiếc bàn với kích thước lơn cho những không gia rộng hơn

do-go-noi-that-doc-dao-5

Sự kết hợp độc đáo từ những thân gỗ tạo nên một chiếc bàn vô cùng lạ mắt và độc đáo

do-go-noi-that-doc-dao-3

Kệ để sách chủ đề cây thân gỗ biến góc tường đơn điệu thành điểm nhấn cho căn phòng.

do-go-noi-that-doc-dao-6

Những chiếc bàn xinh xắn bằng gỗ với nhiều hình thù khác nhau do chính bạn lựa chọn.

do-go-noi-that-doc-dao-7

Hai trong một cho chiếc ghê độc đáo này.

do-go-noi-that-doc-dao-8

Chiếc bàn gỗ này tạo cảm giác gần gũi như thể bạn đang được quay trở về với thời kỳ đồ đá.

do-go-noi-that-doc-dao-2

Chiếc ghế bằng gỗ độc đáo lấy chủ đề từ một gốc củi khô.

do-go-noi-that-doc-dao-11

Tiện lợi và gần gủi với thiên nhiên cho bộ móc đồ này.

do-go-noi-that-doc-dao-12

Một chiếc ghế độc đáo và tiện ích cho những ai có sở thích đọc sách.

do-go-noi-that-doc-dao-13

Không chỉ độc mà còn tiện lợi.

Những sản phẩm độc đáo từ gỗ trên cũng phần nào giúp cho bạn có những ý tưởng về những sản phẩm cho không gian riêng của ngôi nhà bạn.

ST: ThuVienGo


Bài viết liên quan.

Chiếc Mô tô bằng gốc cây của nông dân ở Lâm Đồng khiến dân chơi xe phải nể phục.

Cách làm sạch và đánh bóng đồ gỗ.

 

 

 

Gỗ Huyết Long

Nhìn từ xa chúng tựa như những chiếc ô xanh, hay khóm nấm khổng lồ. Nhựa của cây có màu đỏ tươi như máu, vị chua nồng. Khi khô lại giống như những giọt ngọc trong suốt.

go-huyet-long

Huyết rồng mọc trên hòn đảo Socotra, là một trong những hòn đảo lớn nhất Ấn Độ Dương.

Để cây đạt độ cao 1,2m phải mất 10 năm, nhưng sau đó cây huyết rồng lại phát triển khá nhanh. Tuổi thọ của huyết rồng có thể lên tới 500 năm.

cay-huyet-long

Thân cây tròn đơn, tán xòe rộng với các cành tua tủa uốn éo tựa như những mạch máu khổng lồ. Những chiếc lá dài thon ngọn, thường được thay mới sau khoảng thời gian 3-4 năm.

cay-mau-rong

Huyết rồng thường ra hoa vào tháng 2 hàng năm, tựa như những bông hoa loa kèn nhỏ, có màu trắng, cũng có khi là xanh nhạt và tỏa hương ngào ngạt khi nở rộ và phải mất 5 tháng quả huyết rồng mới chín đỏ.

Gỗ Huyết Rồng được sử dụng trong các cung điện vua chúa Ấn Độ xưa, và được gọi với cái tên là Gỗ Đế Vương. Tại Indonesia cổ xưa, loại gỗ này được tôn xưng là Chí Tôn Rừng Sâu, là một loại gỗ vô cùng quý hiếm và được quốc vương của nước này gọi là Quốc Mộc.

Bởi sự quý hiếm của nó nên nó thường được sử dụng trong tôn giáo, thể hiện sự kính ngưỡng đối với tôn giáo. Loại gỗ này thường được chế tác thành các cây vương trượng thể hiện quyền uy và cũng thường được khảm thêm đá quý.

vong-tay-go-huyet-long

Ngày nay loại gỗ Huyết Long này thường được sử dụng để làm đồ trang sức như chuỗi hạt, vòng đeo tay. Với quan niệm mang là trừ tà, giúp lưu thông khí huyết, có lợi cho sức khỏe và đem lại sự máy mắn.

vong-tay-nu-huyet-long

Vậy có thể nhận biết gỗ Huyết Long bằng cách nào ?

Có thể phân biệt gỗ huyết long hay cụ thể hơn là những vòng hạt bằng cách sau:

  • Dùng đèn Led rọi vào gỗ có hiện tượng thấu quang, gỗ đỏ rực lên như có máu chảy bên trong.

vong-go-huyet-long

  • Khi chuỗi hạt mới hoàn thiện sẽ không có mùi thơm, khi được tiếp xúc với ánh sáng, mồ hôi, hơi người (khoảng 1 tháng) gỗ sẽ có mùi thơm thoang thoảng, đeo càng lâu càng thơm và gỗ sẽ lên nước rất đẹp. Bởi vì những đặc tính như vậy nên gỗ Huyết Long này rất được các nhà sư, thầy địa lý, nhân dân ưa chuộng. Họ sánh gỗ huyết rồng ngang với các danh mộc khác như Tử Đàn của Ấn Độ, Hoàng Hoa Lý của Trung Quốc, Hoàng Đàn Tuyết của Việt Nam.

 

Tìm hiểu về gỗ Bách Xanh

Cây Bách xanh là cây có thân gỗ to, thẳng, thường xanh, cao khoảng trên 20m, đường kính thân 0,6 – 0,8m, thân thẳng. Vỏ thân màu nâu đen, có những vết nứt dọc.

Gỗ cây bách xanh có thớ thẳng, khá mịn, khi khô ít nứt nẻ và thường không bị biến dạng, không bị mối mọt hay mục, do vậy mà rất dễ dàng cho việc gia công chế tác. Do gỗ có mùi thơm dịu nên gỗ còn được dùng làm bột hương. Ngoài ra cây có thể trồng làm cảnh bởi Bách Xanh có dáng đẹp, .

di-lac-nu-bach-xanhVề hình thái, Bách xanh gần giống với Pơ mu (là một chi trong họ Hoàng đàn), nhưng khác  ở đặc điểm là gỗ Pơ mu cao to hơn. Lá cây Bách Xanh loại to dài khoảnh 5mm, lá nhỏ dài 2mm. Lá của Bách Xah cũng gần giống với lá cây Pơ mu về hình dạng và màu sắc. Mặt lá trên màu lục thẫm, mặt dưới của lá thì màu bạc hơn.

vong-tay-go-bach-xanh

Gỗ Bách Xanh thường có màu vàng, nâu lợt, màu nâu hay xen khaki. Gỗ Bách xanh có nhiều nhựa, tinh dầu tạo chất màu “xanh” trong thớ gỗ và cũng là đặc tính tạo ra mùi hương của gỗ. Tinh dầu có mùi thơm dịu, hiện còn ít được nghiên cứu về mặt hoá học cũng như giá trị sử dụng của nó. Mùn cưa của gỗ được dùng làm hương thắp(nhang).

go-bach-xanh

Gỗ bách xanh có mùi rất hắc nên tuy nhìn “giống” Hoàng Đàn nhưng mùi hắc và không ngọt là yếu tố nhận biết tốt. Bách xanh và Hoàng Đàn thuộc họ thông, gỗ nhẹ và xốp hơn gỗ Trắc xanh nhiều nhưng mùi của gỗ Bách xanh thì hắc hơn Trắc xanh. Tuy nhiên, khi ngâm trong nước thì gỗ Bách Xanh có hương thơm nhè nhẹ và rất dễ chịu.

Nơi sống và sinh thái cây bách xanh.

Cây bách xanh mọc trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh ở núi thấp, đôi khi ở núi trung bình (độ cao 900 – 1000m đến 1800m. Thường mọc thành từng đám nhỏ hay rải rác ở ven suối cùng với Thông nàng (Podocarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium pierrei).. tham gia vào tầng vượt tán.
Cây bách xanh ưa khí hậu mát mẻ (nhiệt độ dưới 160C) và ẩm ướt lượng mưa trên 2000mm/năm, độ ẩm không khí cao. Thích hợp với loại đất vàng alít, đất alít mùn phát triển trên đá phiến cát kết hay granít, tầng mỏng đến trung bình, thảm mục dày.

 

 

Đặc điểm phân bố cây bách xanh.

Cây Bách Xanh ở Việt Nam thường có ở Lào Cai (Sapa), Hòa Bình, Hà Tây (Ba Vì), ở độ cao 1100 – 1200m), Đắc Lắc, Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa (Nha Trang: núi Tou Ha), Ninh Thuận.

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam), Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan.

Phân loại cho gỗ bách xanh

Gỗ Bách Xanh được xếp vào danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam (nhóm IA)
(Theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).

Chiếc Mô tô bằng gốc cây của nông dân ở Lâm Đồng khiến dân chơi xe phải nể phục.

Chiếc Moto độc đáo được làm những gốc cây.

xe-mo-to-bang-go-cay-9

Toàn bộ phần vỏ của chiếc mô tô này đều được làm bằng các loại gốc cây tự nhiên nhhinf hết sức lạ lẫm khiến dân chơi xe phải sửng sốt và mơ ước được sở hữu.

xe-mo-to-bang-go-cay-5

Chủ sở hữu chiếc mô tô này là ông Lê Quang Sơn (52 tuổi), ngụ thôn 1, xã Hà Lâm, huyện Đạ Huoai (Lâm Đồng).

Đây là thành quả sau 6 tháng ông Sơn miệt mài chế tạo dựa trên bộ máy đã gần như hư hỏng toàn bộ phần vỏ của chiếc xe ba gác 175 phân khối và một số bộ phận từ chiếc xe mô tô cũ.

xe-mo-to-bang-go-cay-3

Toàn bộ thiết bị phụ tùng từ vỏ xe (sườn), dè, vành của chiếc xe… được ông Sơn lắp ráp từ 4 loại gỗ chính như gõ, bằng lăng, trai, sao…

xe-mo-to-bang-go-cay-3

Ông Sơn từ hào khoe tốc độ tối đa chiếc xe có một không hai này đạt 175 km/giờ.

xe-mo-to-bang-go-cay-7

Ông Sơn còn cho biết, khó khăn nhất là chọn gỗ và lắp ráp các phụ tùng sao cho phù hợp. Khi chọn được gỗ, nhưng có nhiều chi tiết đòi hỏi độ tinh xảo cao, khi ráp vào không phù hợp đành phải đi săn lùng miếng gỗ khác về tiếp tục đục đẽo sao cho phù hợp và bắt mắt

xe-mo-to-bang-go-cay-6

Ngoài chiếc mô tô độc đáo này, ông Sơn còn chế tạo thêm chiếc xe đạp cũng hoàn toàn bằng gỗ sao và gỗ trai độc đáo.

xe-dap-bang-go-cay

“Có nhiều lúc tưởng chừng như ý tưởng không thực hiện được, nhưng vì lòng đam mê tôi quyết tâm tôi lặn lội vào những vùng quê xa xôi, hẻo lánh để sưu tầm những thớ gỗ bỏ đi về tận dụng làm mới nên được sản phẩm như ngày hôm nay” – ông Sơn chia sẻ.

xe-mo-to-bang-go-cay-1

Các thiết bị khác của xe như đèn chiếu hậu, xi nhan, và các phụ kiện đi kèm như: thắng, đề, bàn đạp, còi đầy đủ không khác một chiếc xe gắn máy bình thường.

xe-mo-to-bang-go-cay-2

Sau 6 tháng “thi công”, chiếc xe được hoàn thành và đưa vào sử dụng như chiếc xe gắn máy bình thường.

xe-mo-to-bang-go-cay-8

Để cho ra đời chiếc mô tô độc lạ này, ông Lê Quang Sơn đã phải cất công đi nhiều huyện phía Nam của tỉnh Lâm Đồng sưu tầm những gốc cây phù hợp với việc chế tạo vỏ xe.

 

Gỗ Óc Chó – Walnut

Gỗ Óc Chó là gì ?

Tên tiếng việt là Gỗ Óc Chó (Walnut), tên khoa học của loài này là  Juglan nigra

Mô tả chung về gỗ óc chó

Gỗ óc chó (Walnut) thường có dát gỗ màu kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến sôcola. Vân gỗ sóng hoặc cuộn xoáy tạo những đốm hình đẹp mắt và sang trọng mà không nhóm gỗ nào có được.

go-oc-cho-co-dat-khong-4

Gỗ Óc Chó luôn gắn liền với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Rolls Royce, Benley, hay các thương hiệu siêu xe khác… nhờ vào sự sang trọng và yếu tố thẩm mỹ cũng như đặc tính vật lý thích nghi được với môi trường khí hậu khắc nghiệt nhất.

Ngày nay Gỗ Óc Chó được ưa thích và tin dùng trên khắp thế giới đặc biệt ở các nước phát triển như Ý, Đức, Mỹ, Anh… Ở Việt Nam Gỗ Óc Chó được biết đến từ những năm 2007 – 2008 thông qua các sản phẩm nhập khẩu của  thương hiệu nước ngoài. Tuy nhiên về giá thành và thẩm mỹ chưa thực sự phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam.

 

Gỗ Óc Chó

Đặc tính ứng dụng của gỗ óc chó:

Gỗ giữ sơn và màu nhuộm rất tốt, có thể đánh bóng để trở thành thành phẩm hoàn hảo. Gỗ khô rất chậm nên người sản xuất phải có kỹ năng  và hiểu về đặc tính của gỗ để sản xuất thao tác một cách hợp lý nhất.

– Đặc tính vật lý:

Gỗ có độ cứng ,độ chịu lực uốn xoắn và lực nén trung bình, độ chắc của gỗ thấp nhưng rất dễ uốn cong bằng hơi nước.

– Độ bền:

Tâm gỗ có khả năng kháng sâu bệnh, là một trong những loại gỗ có độ bền cao ngay cả trong điều kiện dễ hư mục.

Công dụng chính:

Đồ nội thất gỗ cao cấp: Giường,tủ quần áo,tủ bếp,bàn làm việc,các vật dụng cao cấp trong không gian nội thất…..

Gỗ Óc Chó

Ngoài ra về mặt phong thủy gỗ Óc Chó được xem như là một loại gỗ mang lại sự may mắn, sung túc và sức khỏe cho người sử dụng.

 

 

Gỗ Ngọc Am

Gỗ Ngọc Am là Gì ?

Ngọc am là loài cây thân gỗ có mùi rất thơm, lá hình kim được xếp vào họ Hoàng đàn, bộ Thông. Ngọc am có gọi tên La tinh là Cupressus funebris, nhưng dân gian quen gọi là cây Ngọc am, Hoàng đàn rủ, và hiện nay tại Việt Nam được tìm thấy ở núi Hoàng Su Phì thuộc tỉnh Hà Giang. Người Trung Quốc gọi nó là San mộc, còn người dân Tày, Nùng ở vùng cao phía đông bắc nước ta gọi là Máy vạc.

go-ngoc-am

Gỗ Ngọc am có hai loại: vàng và đỏ. Trong đó thì Ngọc am đỏ có mùi thơm hơn cả. Ngọc am có đặc tính là càng già càng thơm, phần gốc thơm hơn phần ngọn, vùi càng lâu dưới đất càng thơm.

Nếu ngọc am để nguyên khối về lâu sẽ dễ phai mùi. Nhưng chỉ cần xé tước phần thịt gỗ, cắt một thần thân gỗ, hoặc nếu muốn thưởng thức mùi ngọc am ngay tức khắc, có thể dùng nước sôi dội vào.

Gỗ Ngọc Am dùng để đuổi tà khí, đem lại sự thịnh vượng.

Một công dụng khác khiến Ngọc am được các đại gia ráo riết săn tìm, đó là nó một biểu tượng tâm linh. Các tượng gỗ, tượng thế, tràng hạt, gối đầu… được làm bằng gỗ Ngọc am có tác dụng đuổi tà khí, đón rước thịnh vượng về nhà.

go-lua-ngoc-am3

Ngoài ra, nhiều người còn cho rằng, gỗ ngọc am có tác dụng chữa bệnh, tắm bằng bồn gỗ ngọc am giúp cơ thể thải độc tố, lưu thông khí huyết, ngăn ngừa rôm sảy, giúp tinh thần tỉnh táo… Thậm chí, ngọc am còn được dùng để diệt diệt côn trùng bởi mùi hương rất kỵ côn trùng, khiến ruồi muỗi bay xa.

Không chỉ đóng vai trò quan trọng về dược tính, gỗ Ngọc Am còn là biểu tượng của văn hóa, tâm linh con người. Thường thấy các tượng gỗ như tượng thế, tràng hạt gôi đầu… được làm bằng gỗ Ngọc Am được người xưa coi như một biểu tượng giúp xua đuổi tà khí, đón rước thịnh vượng

go-lua-ngoc-am

Hiện nay, gỗ Ngọc Am được xếp vào loại gỗ quý nằm trong danh sách đỏ và gỗ Ngọc Anh bị nghiêm cấm khai thác. Chính vì vậy, người dân chủ yếu khai thác từ các phần còn sót lại của cây như rễ ở tận sâu trong rừng. Đây được xem là loại gỗ quý từ dược liệu, dược phẩm đến biểu tượng văn hóa của con người.

Ngọc Am loài gỗ dùng cho các bậc đế vương.

Dân chơi đồ gỗ vẫn thường rỉ tai những câu chuyện nhuốm màu huyền tích về thứ gỗ được mệnh danh “ngọc của rừng”. Ấy là thời xưa, đây là loại gỗ thường chỉ được dùng trong cung cấm của các bậc đế vương và  thành phần quan lại, hay thường dân dù có tiền cũng khó lòng sở hữu được.

go-lua-ngoc-am1

Gỗ ngọc am thường được đẽo gọt thành những đồ vật như bồn tắm, giường, ghế, ốp vào tường, thùng xách nước… trong cung vua. Tinh dầu ngọc am dùng để nhỏ vài giọt vào nước tắm là một trong những cách xức nước hoa của các cung tần mỹ nữ trong cung. Hương ngọc am quyện với da thịt trắng trẻo của người con gái như một thứ “bùa mê” khiến các bậc đế vương say sưa, ngây ngất.

Theo qua thời gian gỗ Ngọc Am ngày càng trở lên quý hiếm và trở thành thú chơi tao nhã của các đại gia, một số người sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền rất lớn để mua bộ bàn ghế hay những tác phẩm nghệ thuật điêu khắc để chơi trong nhà. Ngày nay gỗ Ngọc Am càng trở nên khan hiếm, giá trị kinh tế ngày càng tăng lên, chính vì sự khan hiếm đó đã khiến nhiều người hành nghề đào và tìm gốc rễ  còn sót lại dẫn đến gỗ Ngọc Am có giá ngày càng cao hơn.

go-lua-ngoc-am2

Cách làm sạch và đánh bóng đồ gỗ.

Lời Khuyên Đầu Tiên
Các vật dụng nội thất bằng gỗ khi được bày trí trong  nhà luôn luôn mang đến vẻ sang trọng, và đặc biệt là món đồ yêu quý ấy đã gắn bó lâu với gia đình, thì việc chăm sóc tốt cho những đồ gỗ này sẽ rất quan trọng. Chúng tôi khuyên bạn nên chọn loại sản phẩm tẩy rửa và làm bóng đồ gỗ với thiết kế chuyên dụng, thay vì dùng đồ tự làm lấy để thu được kết quả tốt và an toàn nhất.
Đồ nội thất gỗ loại gỗ tự nhiên rất phổ biến ở Việt Nam, không những rất có cảm tình của người tiêu dùng bởi vẻ đẹp tự nhiên của thớ gỗ, mà còn chiếm trọn sự tin cậy do độ chắc bền của chính chất liệu gỗ mang lại khi sử dụng, nếu như gia chủ biết chăm sóc đúng cách. Và nếu đó là những món đồ được dùng trong gia đình qua nhiều thế hệ, thì nhất định phải được chăm sóc một cách kĩ càng. Chúng tôi xin tập hợp một vài mẹo nhỏ về Cách làm sạch và đánh bóng đồ gỗ nội thất gỗ để giúp các đồ đạc gỗ này được bóng đẹp trở lại.

Cách Làm Sạch Đồ Nội Thất Bằng Gỗ

Các mẹo dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách vệ sinh đồ nội thất bằng gỗ, nhưng một phần quan trọng giúp bảo quản hằng ngày là bạn hãy đặt những tấm đệm lót bảo vệ lên trên để bề mặt gỗ không bị xây xước – nếu không sẽ khó mà giữ trong quá trình sử dụng.

Để vệ sinh sạch đồ gỗ một cách đơn giản không quá phức tạp  thì việc đầu tiên bạn phải làm sạch hết bụi bẩn trước.
Hãy dùng đầu dụng cụ chổi quét bụi với ống máy hút bụi để giúp làm sạch đồ gỗ mà không gây xước. Nếu bạn không có đầu chổi quét mềm để cắm nối vào ống máy hút bụi, thì có thể dùng một miếng vải mềm ­(microfiber) để thay thế.
Sau đó sử dụng thuốc tẩy rửa chuyên dụng cho đồ gỗ – và chú ý luôn làm theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chọn loại thuốc tẩy phù hợp nhất với bề mặt gỗ của bạn.

Nhận Biết Bề Mặt Gỗ

Nếu bạn đang định lau chùi đồ gỗ một cách cẩn thận, thì điều quan trọng là bạn phải hiểu về loại bề mặt gỗ mà bạn định làm và chọn mua đúng loại thuốc tẩy rửa phù hợp.

Một số loại phủ bề mặt gỗ thường gặp nhất bao gồm véc ni, sáp, hay loại bề mặt hở. Luôn đọc kỹ nhãn hướng dẫn ghi trên thuốc tẩy trước khi làm để biết chắc rằng phù hợp.

Bề mặt gỗ hở thì phải tránh không được để bị ướt và nên đổ thuốc tẩy ra vải trước, chứ không đổ trực tiếp lên đồ nội thất gỗ.
Véc ni cũng khá nhạy cảm với nước – lau chùi thông thường bằng một miếng vải hơi ẩm là cách tốt nhất, nhớ xử lý các vết bẩn cứng đầu kĩ càng với dung dịch thuốc tẩy.
Sáp cần loại chất tẩy rửa gỗ dạng xà phòng – luôn chọn những sản phẩm chuyên dụng phù hợp, đúng mục đích.
Nếu đồ gỗ của bạn được bao phủ bằng lớp sơn, thì việc này sẽ đơn giản hơn nhiều – bề mặt này không nhạy cảm như các loại khác, vì thế bạn có thể dùng loại nước rửa bát thông thường để lau chùi một cách dễ dàng.
Hãy chắc chắn luôn thử trước mọi loại thuốc tẩy mà bạn chuẩn bị dùng trên một diện tích nhỏ và khuất để yên tâm rằng sẽ không gây ra hư tổn nào! Bởi đối với loại đồ nội thất bằng gỗ, rõ ràng là cẩn tắc vô áy náy!

Cách Đánh Bóng Đồ Nội Thất Bằng Gỗ

Trên thị trường có nhiều loại nước bóng dạng xịt mà bạn có thể mua sẵn – khi đó, chỉ cần sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên nhãn mác. Nếu đồ gỗ của bạn có lớp bảo vệ bền chắc và bạn muốn thử các công thức đánh bóng tự làm, hãy thử với phương pháp dưới đây.

Trộn theo công thức 4 phần dầu ô liu với 1 phần giấm trắng và đổ vào chai xịt. Sau đó thử trước chất lượng dung dịch trên một phạm vi nhỏ để xem có đạt tác dụng như mong muốn hay không.
Xịt dung dịch đã trộn ở trên lên một miếng vải mềm ­(microfiber) và lau khắp bề mặt gỗ – bạn sẽ thấy mặt gỗ sáng bóng trở lại ngay lập tức. Dung dịch này vừa làm sạch lại vừa làm bóng bề mặt gỗ, vì giấm cũng có tác dụng tẩy rửa.
Hãy cảm nhận sự tươi mới, sạch sẽ và độ sáng bóng của món đồ sau khi áp dụng cách chúng tôi hướng dẫn để phục hồi đồ dùng nội thất cho dạng gỗ bạn nhé!

Các Điểm Chính:

Để làm sạch đồ nội thất, trước hết bạn cần làm sạch hết bụi bẩn trên đồ gỗ với chổi quét bụi hoặc miếng vải sợi loại mềm để tránh xây xước mặt gỗ.
Chọn đúng loại sản phẩm để làm sạch đồ nội thất phù hợp cho từng loại bề mặt gỗ.
Để đánh bóng bề mặt gỗ, bạn có thể dùng nước làm bóng dạng xịt có sẵn trên thị trường, hoặc tự làm lấy theo công thức: 4 phần dầu ô liu với 1 phần giấm trắng rồi đổ vào trong chai xịt.

Phân loại nhóm gỗ theo tiêu chuẩn việt nam

Phân loại nhóm gỗ tại VN

Mục lục:

A – Phân loại nhóm gỗ tại VN

B – Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam

C – Danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam

1. Dựa vào tỉ trọng:

Tỉ trọng được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%, gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao

– Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40

– Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95

– Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 –0,80

– Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65

– Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50

– Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20

2. Phân nhóm cho gỗ: phân loại nhóm gỗ tự nhiên

– Nhóm I: Nhóm gỗ quí nổi tiếng trên thị trường (trong nước và quốc tế), có vân đẹp, màu sắc óng ánh, bền và có hương thơm như: Lát hoa, Cẩm lai, Gõ…

– Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng bao gồm các loài có tỷ trọng lớn, sức chịu lực cao như: Đinh, Lim, Nghiến, Táu, Sến…

– Nhóm III: Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, nhưng sức bền cao, độ dẻo dai lớn, sức chịu lực cao như: Sao đen, Chò chỉ, Huỷnh…

– Nhóm IV: Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công chế biến như: Gội, Mỡ, Re…

– Nhóm V: Nhóm gỗ trung bình, có tỷ trọng trung bình, dùng rộng rãi trong xây dựng, đóng đồ đạc như: Sồi Dẻ, Trám, Thông…

– Nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, dễ chế biến như: Rồng rồng, Kháo, Chẹo…

– Nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực kém, sức chống mối mọt thấp như: Côm, Sổ, Ngát, Vạng…

– Nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực rất kém, khả năng bị mối mọt cao như: Sung, Côi, Ba bét, Ba soi…

A – BẢNG PHÂN LOẠI NHÓM GỖ TẠI VIỆT NAM

TT Tên gỗ Tên khoa học Tên địa phương
1 2 3 4
NHÓM I
1 Bằng Lăng cườm Lagerstroemia angustifolia Pierre
2 Cẩm lai Dalbergia Oliverii Gamble
3 Cẩm lai Bà Rịa Dalbergia bariensis Pierre
4 Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis Pierre
5 Cẩm liên Pantacme siamensis Kurz Cà gần
6 Cẩm thị Diospyros siamensis Warb
7 Dáng hương Pterocarpus pedatus Pierre
8 Dáng hương căm-bốt Pterocarpus cambodianus Pierre
9 Dáng hương mắt chim Pterocarpus indicus Willd
10 Dáng hương quả lớn Pterocarpus macrocarpus Kurz
11 Du sam Keteleeria davidianaBertris Beissn Ngô tùng
12 Du sam Cao Bằng Keteleeria calcaria Ching
13 Gõ đỏ Pahudia cochinchinensis Hồ bì
14 Gụ Sindora maritima Pierre
15 Gụ mật Sindora cochinchinensis Baill Gõ mật
16 Gụ lau Sindora tonkinensis A.Chev Gõ lau
17 Hoàng đàn Cupressus funebris Endl Huỳnh đàn
18 Huệ mộc Dalbergia sp
19 Huỳnh đường Disoxylon loureiri Pierre
20 Hương tía Pterocarpus sp
21 Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss
22 Lát da đồng Chukrasia sp
23 Lát chun Chukrasia sp
24 Lát xanh Chukrasia var. quadrivalvis Pell
25 Lát lông Chukrasia var.velutina King
26 Mạy lay Sideroxylon eburneum A.Chev. Sến đất hoa trùm
27 Mun sừng Diospyros mun H.Lec
28 Mun sọc Diospyros sp
29 Muồng đen Cassia siamea lamk
30 Pơ-mu Fokienia hodginsii A.Henry et thomas
31 Sa mu dầu Cunninghamia konishii Hayata
32 Sơn huyết Melanorrhoea laccifera Pierre  SƠN TIÊU, SƠN RỪNG
33 Sưa Dalbergia tonkinensis Prain
34 Thông ré Ducampopinus krempfii H.Lec
35 Thông tre Podocarpus neriifolius D.Don
36 Trai (Nam Bộ) Fugraea fragrans Roxb.
37 Trắc Nam Bộ Dalbergia cochinchinensis Pierre
38 Trắc đen Dalbergia nigra Allen
39 Trắc Căm-bốt Dalbergia cambodiana Pierre
40 Trầm hương Aquilaria Agallocha Roxb. Trầm, Aquilaria crassna
41 Trắc vàng Dalbergia fusca Pierre
NHÓM II
1 Căm xe Xylia dolabriformis Benth.
2 Da đá Xylia kerrii Craib et Hutchin
3 Dầu đen Dipterocarpus sp (Chưa xác định rõ)
4 Đinh Markhamia stipulata Seem Đinh
5 Đinh gan gà Markhamia sp.
6 Đinh khét Radermachera alata P.Dop Đinh cánh
7 Đinh mật Spuchodeopsis collignonii P.Dop
8 Đinh thối Hexaneurocarpon brilletii P.Dop
9 Đinh vàng Haplophragma serratum P.Dop Đinh vàng quả khía
10 Đinh vàng Hòa Bình Haplophragma hoabiensis
11 Đinh xanh Radermachera brilletii P.Dop Đinh vàng
12 Lim xanh Erythrophloeum fordii Oliv. Lim
13 Nghiến Parapentace tonkinensis Gagnep
14 Kiền kiền Hopea pierrei Hance (Phía Nam)
15 Săng đào Hopea ferrea Pierre Săng đá
16 Sao xanh Homalium caryophyllaceum Benth. Chây nỏ, Nạp ốc
17 Sến mật Fassia pasquieri H.Lec Sến trồng
18 Sến cát Fosree cochinchinensis Pierre Sến mủ
19 Sến trắng
20 Táu mật Vatica tonkinensis A.chev. Táu lá ruối, Táu lá nhỏ
21 Táu núi Vatica thorelii Pierre Táu nuớc, Làu táu nước
22 Táu nước Vatica philastreama Pierre Táu núi, Làu táu nước
23 Táu mắt quỷ Hopea sp (Hopea mollissima)
24 Trai lý Garcimia fagraceides A.Chev Trai
25 Xoay Dialium cochinchinensis Pierre Nai sai mét
26 Vắp Mesua ferrea Linn Dõi
27 Lát khét Chukrasia sp Chò vảy
NHÓM III
1 Bàng lang nước Lagerstroemia flos-reginae Retz
2 Bàng lang tía Lagerstroemia loudoni Taijm
3 Bình linh Vitex pubescens Vahl.
4 Cà chắc Shorea Obtusa Wall Chò núi, Cà chí
5 Cà ổi Castanopsis indica A.DC. Dẻ gai
6 Chai Shorea vulgaris Pierre Chò núi, Cà chắc
7 Chò chỉ Parashorea stellata Kury. Chò đen
8 Chò chai Shorea thorelii Pierre Chai
9 Chua khét Chukrasia sp
10 Chự Litsea longipes Meissn Dự, Kháo xanh
11 Chiêu liêu xanh Terminalia chebula Retz Chiêu liêu
12 Dâu vàng
13 Huỳnh Heritiera cochinchinensis Kost Huẩn, Huỷnh
15 Lau táu Vatica dyeri King Táu trắng
16 Loại thụ Pterocarpus sp Giáng hương
17 Re mit Actinodaphne sinensis Benth Bời lời lá thuôn
18 Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa Presl Bằng lăng lông
19 Sao đen Tepana odorata Roxb
20 Sao hải nam Hopea hainanensis Merr et Chun Sao lá to (Kiền kiền Nghệ Tĩnh)
21 Tếch Tectona grandis Linn Gía tỵ
22 Trường mật Paviesia anamonsis
23 Trường chua Nephelium chryseum Chôm Chôm
24 Vên vên vàng Shorea hypochra Hance Vên Vên nghệ, Dên Dên
NHÓM IV
1 Bời lời Litsea laucilimba Bời lời quả to
2 Bời lời vàng Litsea Vang H.Lec.
3 Cà duối Cyanodaphne cuneata Bl.
4 Chặc khế Disoxylon translucidum Pierre
5 Chau chau Elacorarpus tomentosus DC Côm lông
6 Dầu mít Dipterocarpus artocarpifolius Pierre
7 Dầu lông Dipterocarpus sp
8 Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre
9 Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifolius Teysm
10 Gội nếp Aglaia gigantea Pellegrin
11 Gội trung bộ Aglaia annamensis Pellegrin
12 Gội dầu Aphanamixis polystachya J.V.Parker
13 Giổi Talauma giổi A.Chev.
14 Hà nu Ixonanthes cochinchinensis Pierre
15 Hồng tùng Darydium pierrei Hickel Hoàng đàn giả
16 Kim giao Podocarpus Wallichianus Presl.
17 Kháo tía Machilus odoratissima Nees. Re vàng
18 Kháo dầu Nothophoebe sp.
19 Long não Cinamomum camphora Nees Dạ hương
20 Mít Artocarpus integrifolia Linn
21 Mỡ Manglietia glauca Anet.
22 Re hương Cinamomum parthenoxylon Meissn.
23 Re xanh Cinamomum tonkinensis Pitard Nhè xanh
24 Re đỏ Cinamomum tetragonum A.Chev.
25 Re gừng Litsea annanensis H.Lec.
26 Sến bo bo Shorea hypochra Hance
27 Sến đỏ Shorea harmandi Pierre
28 Sụ Phoebe cuneata Bl.
29 So đo công Brownlowia denysiana Pierre Lo bò
30 Thông ba lá Pinus khasya Royle Ngô 3 lá
31 Thông nàng Podocarpus imbricatus Bl Bạch tùng
32 Vàng tâm Manglietia fordiana Oliv.
33 Viết Madiuca elliptica (Pierre ex Dubard) H.J.Lam.
34 Vên vên Anisoptera cochinchinensis Pierre
NHÓM V
1 Bản xe Albizzia lucida Benth.
2 Bời lời giấy Litsea polyantha Juss.
3 Ca bu Pleurostylla opposita Merr. et Mat.
4 Chò lông Dipterocarpus pilosus Roxb.
5 Chò xanh Terminalia myriocarpa Henrila
6 Chò xót Schima crenata Korth.
7 Chôm chôm Nephelium bassacense Pierre
8 Chùm bao Hydnocarpus anthelminthica Pierre
9 Cồng tía Callophyllum saigonensis Pierre
10 Cồng trắng Callophyllum dryobalanoides Pierre
11 Cồng chìm Callophyllum sp.
12 Dải ngựa Swietenia mahogani Jaco.
13 Dầu Dipterocarpus sp.
14 Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb.
15 Dầu chai Dipterocarpus intricatus Dyer
16 Dầu đỏ Dipterocarpus duperreanus Pierre
17 Dầu nước Dipterocarpus jourdanii Pierre
18 Dầu sơn Dipterocarpus tuberculata Roxb.
19 Giẻ gai Castanopsis tonkinensis Seen
20 Giẻ gai hạt nhỏ Castanopsis chinensis Hance
21 Giẻ thơm Quercus sp.
22 Giẻ cau Quercus platycalyx Hickel et camus
23 Giẻ cuống Quercus chrysocalyx Hickel et camus
24 Giẻ đen Castanopsis sp.
25 Giẻ đỏ Lithocarpus ducampii Hickel etA.camus
26 Giẻ mỡ gà Castanopsis echidnocarpa A.DC.
27 Giẻ xanh Lithocarpus pseudosundaica(Kickel et A.Camus) Camus
28 Giẻ sồi Lithocarpus tubulosa Camus Sồi vàng
29 Giẻ đề xi Castanopsis brevispinula Hickel et camus
30 Gội tẻ Aglaia sp. Gội gác
31 Hoàng linh Peltophorum dasyrachis Kyrz
32 Kháo mật Cinamomum sp.
33 Nephelium sp. Khé
34 Kè đuôi dông Makhamia cauda-felina Craib.
35 Kẹn Aesculus chinensis Bunge
36 Lim vang Peltophorum tonkinensis Pierre Lim xẹt
37 Lõi thọ Gmelina arborea Roxb.
38 Muồng Cassia sp. Muồng cánh dán
39 Muồng gân Cassia sp.
40 Mò gỗ Cryptocarya obtusifolia Merr
41 Mạ sưa Helicia cochinchinensis Lour
42 Nang Alangium ridley king
43 Nhãn rừng Néphélium sp.
44 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst. Dương liễu
45 Re bàu Cinamomum botusifolium Nees
46 Sa mộc Cunninghamia chinensis R.Br
47 Sau sau Liquidambar formosana hance Táu hậu
48 Săng táu
49 Săng đá Xanthophyllum colubrinum Gagnep.
50 Săng trắng Lophopetalum duperreanum Pierre
51 Sồi đá Lithocarpus cornea Rehd Sồi ghè
52 Sếu Celtis australis persoon Áp ảnh
53 Thành ngạnh Cratoxylon formosum B.et H.
54 Tràm sừng Eugenia chanlos Gagnep.
55 Tràm tía Sysygium sp.
56 Thích Acer decandrum Nerrill Thích 10
57 Thiều rừng Néphelium lappaceum Linh Vải thiều
58 Thông đuôi ngựa Pinusmassonisca Lambert Thông tầu
59 Thông nhựa Pinusmerkusii J et Viers Thông ta
60 Tô hạp điện biên Altmgia takhtadinanii V.T.Thái
61 Vải guốc Mischocarpus sp.
62 Vàng kiêng Nauclea purpurea Roxb.
63 Vừng Careya sphaerica Roxb.
64 Xà cừ Khaya senegalensis A.Juss
65 Xoài Mangifera indica Linn.
NHÓM VI
1 Ba khía Cophepetalum wallichi Kurz
2 Bạch đàn chanh Eucalyptus citriodora Bailey
3 Bạch đàn đỏ Eucalyptus robusta Sm.
4 Bạch đàn liễu Eucalyptus tereticornis Sm.
5 Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis Deh.
6 Bứa lá thuôn Garcinia oblorgifolia Champ.
7 Bứa nhà Garcinia loureiri Pierre
8 Bứa núi Garcinia Oliveri Pierre
9 Bồ kết giả Albizzia lebbeckoides Benth.
10 Cáng lò Betula alnoides Halmilton
11 Cầy Ivringia malayana Oliver Kơ-nia
12 Chẹo tía Engelhardtia chrysolepis Hance
13 Chiêu liêu Terminalia chebula Roxb.
14 Chò nếp
15 Chò nâu Dipterocarpus tonkinensis A.Chev.
16 Chò nhai Anogeissus acuminata Wall Râm
17 Chò ổi Platanus Kerrii Chò nước
18 Da Cerlops divers
19 Đước Rhizophora conjugata Linh.
20 Hậu phát Cinamomum iners Reinw Quế lợn
21 Kháo chuông Actinodaphne sp.
22 Kháo Symplocos ferruginea
23 Kháo thối Machilus sp.
24 Kháo vàng Machilus bonii H.Lec.
25 Khế Averrhoa carambola Linn.
26 Lòng mang Pterospermum diversifolium Blume
27 Mang kiêng Pterospermum truncatolobatum Gagnep.
28 Mã nhâm
29 Mã tiền Strychosos nux – Vomica Linn.
30 Máu chớ Knemaconferta var tonkinensis Warbg. Huyết muông
31 Mận rừng Pranus triflora
32 Mắm Avicenia officinalis Linn.
33 Mắc niễng Eberhardtia tonkinensis H. Lec.
34 Mít nài Artocarpus asperula Gagret.
35 Mù u Callophyllum inophyllum Linn.
36 Muỗm Mangifera foetida Lour.
37 Nhọ nồi Diospyros erientha champ Nho nghẹ
38 Nhội Bischofia trifolia Bl. Lội
39 Nọng heo Holoptelea integrifolia Pl. Chàm ổi, Hôi
40 Phay Duabanga sonneratioides Ham.
41 Quao Doliohandrone rheedii Seen.
42 Quế Cinamomum cassia Bl.
43 Quế xây lan Cinamomum Zeylacicum Nees.
44 Ràng ràng đá Ormosia pinnata
45 Ràng ràng mít Ormosia balansae Drake
46 Ràng ràng mật Ormosia sp
47 Ràng ràng tía Ormosia sp.
48 Re Cinamomum albiflorum Nees.
49 Sâng Sapindus oocarpus Radlk.
50 Sấu Dracontomelum duperreanum Pierre
51 Sấu tía Sandorium indicum Cav.
52 Sồi Castanopsis fissa Rehd et Wils
53 Sồi phăng Quercus resinifera A.Chev. Giẻ phảng
54 Sồi vàng mép Castanopsis sp
55 Săng bóp Ehretia acuminata R.Br. Lá ráp
56 Trám hồng Canarium sp. Cà na
57 Tràm Melaleuca leucadendron Linn.
58 Thôi ba Alangium Chinensis Harms.
59 Thôi chanh Evodia meliaefolia Benth.
60 Thị rừng Diospyros rubra H.Lec.
61 Trín Schima Wallichii Choisy
62 Vẩy ốc Dalbengia sp.
63 Vàng rè Machilus trijuga Vàng danh
64 Vối thuốc Schima superba Gard et Champ.
65 Vù hương Cinamomum balansae H.Lec Gù hương
66 Xoan ta Melia azedarach Linn.
67 Xoan nhừ Spondias mangifera Wied.
68 Xoan đào Pygeum arboreum Endl. et Kurz
69 Xoan mộc Toona febrifuga Roen
70 Xương cá Canthium didynum Roxb.
NHÓM VII
1 Cao su Hevea brasiliensis Pohl
2 Cả lồ Caryodapnnopsis tonkinensis
3 Cám Parinarium aunamensis Hance
4 Choai Terminalia bellirica roxb Bàng nhút
5 Chân chim Vitex parviflora Juss
6 Côm lá bạc Elaeocarpus nitentifolius Merr
7 Côm tầng Elaeocarpus dubius A.D.C
8 Dung nam Symplocos cochinchinensis Moore
9 Gáo vàng Adina sessifolia Hook
10 Giẻ bộp Castanopsis lecomtei Hickel et Camus
11 Giẻ trắng Quercus poilanei Hickel et Camus
12 Hồng rừng Diospyros Kaki Linn
13 Hoàng mang lá to Pterospermum lancaefolium Roxb
14 Hồng quân Flacourtia cataphracta Roxb Bồ quân, Mùng quân
15 Lành ngạnh hôi Cratoxylon ligustrinum Bl Thành ngạnh hôi
16 Lọng bàng Dillenia heterosepala Finetet Gagnep
17 Lõi khoai
18 Me Tamarindus indica Linn Chua me
19 Lysidica rhodostegia Hance
20 Vitex glabrata R. Br
21 Mò cua Alstonia scholaris R.Br Mù cua, Sữa
22 Ngát Gironniera subaequelis Planch
23 Phay vi Sarcocephalus orientalis Merr
24 Phổi bò Meliosma angustifolia Merr
25 Rù rì Calophyllum balansae Pitard
26 Răng vi Carallia sp
27 Săng máu Horfieldia amygdalina Warbg
28 Sảng Sterculia lanceolata Cavan Săng vè
29 Sâng mây
30 Sở bà Dillenia pantagyna Roxb
31 Sổ con quay Dillenia turbinata Gagnep
32 Sồi bộp Lithocarpus fissus OcstedVar. tonlinensis H. et C
33 Sồi trắng Pasania hemiphaerica Hicket et Camus
34 Sui Antiaris toxicaria Lesch
35 Trám đen Canarium nigrum Engl
36 Trám trắng Canarium albrun Racusch
37 Táu muối Vatica fleuxyana tardieu
38 Thung Tetrameles nudiflora R. Br.
39 Tai nghé Hymenodictyon excelsum Wall Tai trâu
40 Thừng mực Wrightia annamensis
41 Thàn mát Millettia ichthyochtona Drake
42 Thầu tấu Aporosa microcalyx Hassh
43 Ưởi Storeulia lychnophlora Hance
44 Vang trứng Endospermum sinensis Benth
45 Vàng anh Saraca divers Hoàng anh
46 Xoan tây Delonix regia Phượng vĩ
NHÓM VIII
1 Ba bét Mallotus cochinchinensis Lour
2 Ba soi Macaranga denticulata Muell-Arg
3 Bay thưa Sterculia thorelii Pierre
4 Bồ đề Styrax tonkinensis Pierre
5 Bồ hòn Sapindus mukorossi Gaertn
6 Bồ kết Gleditschia sinensis. Lam
7 Bông bạc Vernomia arborea Ham.
8 Bộp Ficus Championi Đa xanh
9 Bo Sterculia colorata Roxb
10 Bung bí Capparis grands
11 Chay Artocarpus tonkinensis A.Chev
12 Cóc Spondiaspinnata Kurz
13 Cơi Pterocarya tonkinensis Dode
14 Dâu da bắc Allospondias tonkinensis
15 Dâu da xoan Allospondias lakonensis Stapf
16 Dung giấy Symplocos laurina Wall Dung
17 Dàng Scheffera octophylla Hams
18 Duối rừng Coclodiscus musicatus
19 Đề Ficus religiosa Linn.
20 Đỏ ngọn Cratoxylon prunifolium Kurz.
21 Gáo Adina polycephala Benth
22 Gạo Bombax malabaricum D.C
23 Gòn Eriodendron anfractuosum D.C Bông gòn
24 Gioi Eugenia jambos Linn Roi, Đào tiên
25 Hu Mallotus apelta Muell. Arg Thung
26 Hu lông Mallotus barbatus Muell. Arg
27 Hu đay Trema orientalis Bl.
28 Hu đay Trema orientalis Bl.
29 Lai rừng Aluerites moluccana Willd
30 Lai Alcurites fordii Hemsl
31 Lôi Crypeteronia paniculata
32 Mán đĩa Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep
33 Mán đĩa trâu Pithecolobium lucidum benth
34 Mốp Alstonia spathulata Blume
35 Muồng trắng Zenia insignis chun
36 Muồng gai Cassia arabica Muống mít
37 Nóng Sideroxylon sp
38 Núc nắc Oroxylum indicum Vent
39 Ngọc lan tây Cananga odorata Hook et Thor
40 Sung Ficus racemosa
41 Sồi bấc Sapium discolor Muell-Arg
42 So đũa Sesbania paludosa
43 Sang nước Heynea trijuga Roxb
44 Thanh thất Ailanthus malabarica D.C
45 Trẩu Aleurites montara willd.
46 Tung trắng Heteropanax fragans Hem.
47 Trôm Sterculia sp
48 Vông Erythrina indica Lam.

300px-Taxus_wood

B – Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam

STT Tên gỗ Nhóm gỗ Tên hoa học
1 Giáng hương N1 Pterocarpus Pedatus Pierre
2 Trắc đen N1 Dalbergia Nigrescens Kuiz
3 Gụ lau N1 Sindora tonkinen Sis
4 Mun N1 Diospyros Mun
5 Cẩm nghệ N1 Dalbergia Bariaen Sis Pierre
6 Bằng lăng cườm N1 Lagerstroemia Angustifiolia
7 Bách xanh N1 Calocedrus Macrolepis
8 Bằng lăng ổi N1 Lagerstroemia Angustifiolia
9 Cẩm lai N1 Dalbergia Baplaen Sis Pierre
10 Cẩm liên N1 Pentame Seamen Sis
11 Hoàng đàn N1 Cupressus Funebrisendl
12 Giáng hương N1 Pterocarpus pedatus Pierre
13 Hương tía N1 Pterocarpus SP
14 Trai N1 Fagraea Frahans Roxb
15 Gò mật N1 Sindora Cochinchinen Sis
16 Gò biểm N1 Sindora Iracitime Pierrei
17 Muồng đen N1 Cassia Siamea
18 Gò đỏ N1 Pahudia cochinchinen Sis
19 Sao xanh N2 Hopea Ferrea Pierre
20 Căm xe N2 Xylia Dolabrifornus
21 Chà ram N2 Homalium Ceylanium
22 Lim xanh N2 Erythophloeum Fordii
23 Sao xanh N2 Hopea Ferrea Pierre
24 Sao đen N2 Hopea Odorata
25 Sến mù N2 Shoepa cochinchinen Sis
26 Kiền kiền N2 Hopea Pierre Hance
27 Xoay N2 Dialum cochinchinensis
28 Chiêu liêu N3 Terminalia Ivorien Sis
29 Dầu trà beng N3 Dipterocarpus Obtusifolius
30 Bình linh N3 Vitex Pubescens
31 Bằng lăng giấy N3 Lagerstroemia Tomentosa
32 Bằng lăng N3 Lagerstroemia Sp
33 Chò chỉ N3 Parashorea Stellata
34 Cà ổi N3 Castaropsis Indica
35 Trường quánh N3 Nephelium Chryseum
36 Tếch N3 TecTona Grandis
37 Vên vên N3 Anisoptera cochinchinensis
38 Mít ta N4 Artocarpus intergifolia
39 Thông 3 lá N4 Pinus Kesiya
40 Bạch tùng N4 Podocarpus Imbricatus
41 Dầu lông N4 Dapterocarpus Sp
42 Re trắng N4 Litsera Sp
43 Giổi N4 Talauma Gioi
44 Iroko N4 Lophora Excelsa
45 Kháo tía N4 Machilium Odoratissima
46 long não N4 Cinamomum Comphora
47 Lo bo N4 Brownlovia Tabularis
48 Dầu song nàng N4 Dipterocarpus Dyeri
49 Trâm đất N5 Syzygium Sp
50 Thia ma N5 Swiettaria Sp
51 Thành ngạnh N5 Cratoxylon Formosum
52 Vàng kiêng N5 Naudea Purpurea
53 Phi lao N5 Casuarina Equisetifolia
54 Thông 2 lá N5 Pinus Mekusii Jung
55 Xà cừ N5 Khaya Seneglen Sis
56 Xoài thanh ca N5 Mangifera Indica
57 Trâm sừng N5 Eugenia Chanlos Myrtaceae
58 Dầu rái N5 Dipterocarpus Alatus
59 Dầu đỏ N5 Dipterocarpus Puperreanus Pierre
60 Chò xanh N5 Terminalia Myriocarpa
61 Giẻ sừng N5 Pasanta Thomsoni
62 Nhãn rừng N5 Nephelium Sp
63 Dái ngựa N5 Swittenia Mahogani
64 Cầy N6 Irvingia Malayany
65 Mã tiền N6 Stry chosos nus
66 Mận rừng N6 Prunus triflora
67 Bạch đàn đỏ N6 Eucalptus Robusta
68 Nhọ nồi N6 Diospyros Erientha
69 N6 Ceriops Divers
70 Thị trắng N6 Diospyros Sp
71 Lim xẹt N6 Peltophorum tonkinensis
72 Quao N6 ĐolichDnrone Rheedii
73 Chiêu liêu N6 Terminalia Ivorien Sis
74 Cáy N6 Irvingia Malayany
75 Keo lá tràm N6 Acisia Auriculiformis
76 Da N6 Ceriops Divers
77 Mít nài N6 Artocarpus Asperula
78 Xoan mộc N6 Tooma Suremi Moor
79 Sấu tía N6 Sandoricum Indicum
80 Xoan ta N6 Melia Adedarach
81 Xoan đào N6 Pygeum Arboreum
82 Trám trắng N6 Canarium Sp
83 Thị trắng N6 Diospyros Sp
84 Sấu N6 Dracontomelum Duperreanum
85 Vàng vè N6 Machilus Trijuga
86 Bạch đàn đỏ N6 Eucalptus Robusta
87 Bạch đàn trắng N6 Eucalptus Camaldulen Sis
88 Săng mã N7 Carallia Lucida
89 Điệp phèo heo N7 Enteralobirum Cyclocarpum
90 Gáo vàng N7 Adina Sessilifollia
91 Thừng mức N7 Wrightia Annamen Sis
92 Cám hồng N7 Parinarium Annamen Sis
93 Gạo N8 Bombax Malabarycum
94 Gòn N8 Ceiba Pentadra
95 Trôm thốt N8 Sterculia Foetida
96 Vông nem N8 Erythrina Indica
97 Chay N8 Astocarpus Tnkinensis

C – Danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam

Nhóm IA
(Theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).

TT Tên gỗ Tên khoa học
1 Bách xanh Calocedrusmacrolepis
2 Thông đỏ Taxus chinensis
3 Phỉ 3 mũi Cephalotaxus fortunei
4 Thông tre Podocarpus neriifolius
5 Thông Pà cò Pinus Kwangtugensis
6 Thông Đà lạt Pinus dalattensis
7 Thông nước Glyptostrobus pensilis
8 Hinh đá vôi Keteleeria calcarea
9 Sam bông Amentotaxus argotenia
10 Sam lạnh Abies nukiangensis
11 Trầm (gió bầu) Aquilaria crassna
12 Hoàng đàn Copressus Torulosa
13 Thông 2 lá dẹt Ducampopinus krempfii

Nhóm IIA

STT Tên gỗ Tên khoa học Tên địa phương
1 Cẩm lai Dalbergia oliverii Gamble
– Cẩm lai Bà Rịa Dalbergia bariaensis
– Cẩm lai Dalbergia oliverii Gamble
– Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis
2 Cà te (Gõ đỏ) Afzelia xylocarpa
3 Gụ
Gụ mật Sindora cochinchinenensis
Gụ lau Sindora tonkinensis – A.Chev
4 Giáng hương
Giáng hương Pterocarpus pedatus Pierre
Giáng hương Cam bốt Pterocarpus cambodianus Pierre
Giáng hương mắt chim Pterocarpus indicus Wild
5 Lát
Lát hoa Chukrasia tabularis A.juss
Lát da đồng Chukrasia sp
Lát chun Chukrasia sp
6 Trắc
Trắc Dalbergia cochinchinenensis Pierre
Trắc dây Dalbergia annamensis
Trắc Cam bốt Dalbergia combodiana Pierre
7 Pơ mu Fokienia hodginsii A.Henry et Thomas
8 Mun
Mun Diospyros mun H.lec
Mun sọc Diospyros SP
9 Đinh Markhamia pierrei
10 Sến mật Madhuca pasquieri
11 Nghiến Burretiodendron hsienmu
12 Lim xanh Erythophloeum fordii
13 Kim giao Padocapus fleuryi
14 Ba gạc Rauwolfia verticillata
15 Ba kích Morinda offcinalis
16 Bách hợp lilium brownii
17 Sâm ngọc linh Panax vietnammensis
18 Sa nhân Anomum longiligulare
19 Thảo quả Anomum tsaoko

 

Gỗ Xá Xị

Xá xị là một cây gỗ cao 12-18m, cành trưởng thành hình trụ, cành non hơi 4 cạnh, nhẵn bóng. Lá dài 12-18cm, rộng 5-7cm, 3 gân hoặc gân lông chim, cả hai loại gân cùng xuất hiện trên cùng một cành. Cuống lá gầy, ngắn chừng 4cm. Hoa trắng hơi có mùi thơm, mọc thành ngù ít hoa. Quả mọng hình cầu.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây xá xị chủ yếu mọc ở các tỉnh phía Nam từ Quảng Trị trở vào, nhiều nhất ở Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé . Còn thấy mọc ở các nước khác như Thái Lan, Malaysia, Indonesia…

Ở nước ta trước đây chỉ thấy khai thác lấy gỗ, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng. Ít thấy làm thuốc. Gần đây ở các tỉnh phía Nam, nhân dân một số vùng khai thác cất từ vỏ thân và gỗ thân một loại tinh dầu mùi thơm dùng pha nước uống và làm thuốc.

go-xa-xi

Vậy gỗ Xá Xị có tốt không ?

Ở Việt Nam chưa thấy sử dụng vỏ, gỗ thân hay tinh dầu xá xị làm thuốc. Chỉ mới thấy sử dụng tinh dầu để chế biến nước xá xị uống giải khát. Tại Malaysia, người ta thường dùng gỗ cây làm thuốc bổ cho các em gái lúc tuổi dậy thì. Tại Giava, người ta dùng tinh dầu xá xị xoa bóp chữa thấp khớp, đau nhức.

Theo những tài liệu được công bố về công thức chế biến nước xá xị thì thành phần chính trong nước xá xị là cao thổ phục linh, cam thảo được dùng làm chất thơm với một tỷ lệ rất thấp salixylat metyl, tinh dầu tiểu hồi, tinh dầu Sassafras. Tinh dầu sassafras được cất từ cây Sassafras officinalis L., chưa thấy ở nước ta. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ lên tới 6%, còn trong gỗ chỉ có khoảng  2%. Tinh dầu rất lỏng, nặng hơn nước (tỷ trọng 1,070-1,076, chứa tới 80% safrol ête metylenic của allylpyrocatechin) kèm theo pinen, phellandren, một ít eugenol và long não. Tại các nước châu Âu và châu Mỹ, Sassafras được dùng làm thuốc ra mồ hôi, phong thấp. Tinh dầu được làm hương cho xà phòng thơm rẻ tiền và làm nguyên liệu chiết safrol. Từ safrol oxy hóa bằng kali permanganat sẽ được ête metylic của aldehyt protpcatechic có mùi heliotrope dùng trong hương liệu với tên heliotropin hay piperonal.

Gỗ xá xị có mấy loại ?

Hiện nay trên thị trường chủ yếu có gỗ xá xị đỏ gỗ xá xị xanh chủ yếu khác nhau về màu nhưng tính chất của 2 loại gỗ này như nhau.

Cách phân biệt gỗ xá xị như thế nào ?

Gỗ xá xị thường được nhận biết bằng mùi bởi gỗ xá xị có mùi vị đặc trưng như mùi của loại nước ngọt xá xị nên rất dễ nhận biết bằng cách này. Có thể dùng giấy nhám hoặc vật cứng chà lên miếng gỗ thì sẽ cảm thấy đc mùi của loại gỗ này.

Ngoài ra có thể dựa vào màu sắc, tom gỗ hay độ mềm của gỗ.

Theo màu sắc loại xá xị đỏ thường có màu đỏ nhạt hoặc  vàng nhạt. Loại xá xị xanh có màu xanh nhạt có khi màu như tro tàn.

go-xa-xi

Thử về độ mềm thì có thể dùng móng tay ấn nhẹ để nhận biết vì gỗ xá xị rất mềm.

Về cách nhận biết đối với gỗ xá xị thì cách dân gian thường dùng nhất là thử mùi hương nên với loại gỗ này không khó để nhận biết.

go-xa-xi

Vậy gỗ xá xị giá bao nhiêu ?

Về gỗ xá xị thì rất khó để nói giá chính thức bởi xá xị có giá trị cao vì nó thuộc loại quý hiếm, chuyên dùng để làm tượng hoặc đồ mỹ nghệ, trang trí nội thất cao cấp, có nơi giá lên đến vài chục triệu đồng/m3. Nên cũng phụ thuộc nhiều vào nhu cầu cũng như kích thước sẽ có giá khác nhau.